Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/2011/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 tỉnh Hưng Yên;
Sau khi xem xét Báo cáo số 127/BC-UBND ngày 22/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2012, Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011:
Năm 2011, năm đầu triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong bối cảnh có nhiều khó khăn thách thức do lạm phát, giá cả tăng cao; thực hiện chính sách tài khoá, tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, nguồn vốn tín dụng hạn hẹp, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện đồng bộ các giải pháp, đạt được những kết quả tích cực.
Tổng sản phẩm (GDP) tăng 11,58% (KH 12,8%); sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, giá trị sản xuất tăng 8,85% (KH 4,5%), năng suất lúa bình quân một vụ đạt 64,44 tạ/ha, sản lượng lương thực 58 vạn tấn (thóc 52,8 vạn tấn). Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng 15,54% (KH 19%). Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất tăng 12,42% (KH 16%); tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng 24,2%, chỉ số giá tiêu dùng chung tăng 18,13%; dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: NN 24% - CN, XD 45% - DV 31%; GDP bình quân đầu người 24,4 triệu đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 762 triệu USD, tăng 28,18%; thu ngân sách trên địa bàn 4.057,7 tỷ đồng, tăng 20,58% KH (thu nội địa 3.150 tỷ đồng, XNK 900 tỷ đồng, xổ số kiến thiết 7,5 tỷ đồng); tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.850 tỷ đồng, tăng 19% cùng kỳ. Các chế độ, chính sách mới về đầu tư XDCB được thực hiện kịp thời. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tăng, công tác đào tạo nghề được quan tâm, dạy nghề cho 47 nghìn lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43%. Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển; chất lượng các dịch vụ khám và chữa bệnh kỹ thuật cao được mở rộng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,94%. Các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền, cổ động được đẩy mạnh, đa dạng và phong phú. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình chính sách; tỷ lệ hộ nghèo còn 9%. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững, đảm bảo an toàn cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được quán triệt sâu rộng và chỉ đạo quyết liệt.
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế; sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực vào kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Kinh tế tăng trưởng chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đã đề ra; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện nguồn vốn tín dụng hạn hẹp; một số doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, giảm hiệu quả, thậm chí bị thua lỗ. Một số dự án trọng điểm, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, các khu đô thị tiến độ chậm. Công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn chuyển biến chưa rõ nét. Chất lượng khám chữa bệnh đã có tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Việc thực thi công vụ ở một số đơn vị còn chậm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường còn bức xúc. Công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức. Một số nơi còn để xảy ra tình trạng tập trung đông người đi khiếu nại, tố cáo vượt cấp, chưa giải quyết được dứt điểm. Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn.
II. Những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản năm 2012:
Năm 2012, kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhiều yếu tố tác động xấu đến đà phục hồi và thậm chí kinh tế thế giới có thể rơi vào đợt suy thoái mới do khủng hoảng nợ công. Trong nước, bên cạnh những thành tựu đã đạt được sau 25 năm đổi mới vẫn còn nhiều thách thức, nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định; lạm phát và lãi suất còn ở mức cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nhân dân; hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn; thiên tai bão, lũ, dịch bệnh vẫn là những yếu tố phức tạp khó lường.
A. Những mục tiêu chủ yếu:
Tổng sản phẩm (GDP) tăng 12% - 12,5%; giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng 1 - 1,5%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16 - 16,5%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 14-15%; cơ cấu kinh tế NN - CN,XD - DV: 21,5% - 46,5% - 32%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu đồng; kim ngạch xuất khẩu 850 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn 4.632 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 3.725 tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu 900 tỷ đồng, thu từ xổ số kiến thiết 7 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh, duy trì tỷ lệ phát triển dân số dưới 0,9%; tỷ lệ hộ nghèo còn 7%; tạo thêm việc làm mới cho 2,4 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 46%; tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế 96%; nâng cao chất lượng các làng, khu phố văn hóa đã được công nhận; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa đạt 75%.
B. Những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản:
1. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế:
Tập trung rà soát, bổ sung hoàn thiện và quản lý thực hiện tốt các quy hoạch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng nhanh diện tích gieo trồng những giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, quy mô lớn, áp dụng công nghệ và kỹ thuật từ khâu làm đất, chọn giống đến chăm bón, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng, giá trị gia tăng cao; phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 3.710 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp 3.445 tỷ đồng, thuỷ sản 265 tỷ đồng. Tiếp tục khuyến khích chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại và nâng cao hiệu quả, khả năng kiểm soát dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường. Xây dựng phương án dồn thửa đổi ruộng để đến năm 2013 thực hiện đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, khắc phục ruộng đất manh mún.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, có giá trị gia tăng lớn và nhiều sản phẩm xuất khẩu; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở rà soát lại toàn bộ các khu, cụm công nghiệp, xây dựng các tiêu chí để đầu tư tập trung, có phân kỳ, đảm bảo nâng cao hiệu quả, khắc phục tình trạng dàn trải, lãng phí đất đai; đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, coi trọng các dịch vụ có hàm lượng công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao, như dịch vụ: công nghệ thông tin truyền thông, tài chính, du lịch, vận tải, phân phối và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Mở rộng mạng lưới dịch vụ khu vực nông thôn, phát triển các trung tâm thương mại, chợ đầu mối ở các địa bàn có lợi thế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chợ Phố Hiến và các dự án chợ huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu. Tăng cường quản lý thị trường, đảm bảo cung ứng ổn định các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới. Tích cực, chủ động mở rộng thị trường, tận dụng mọi khả năng để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin thị trường.
Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại. Tập trung nguồn vốn của Nhà nước đầu tư đồng bộ các công trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình, dự án, tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới và các công trình hoàn thành trong năm 2012. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: Đường nối với 2 đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình đoạn qua tỉnh Hưng Yên, đường đê tả Sông Hồng, đường tỉnh lộ 200; dự án cải tạo, nâng cấp sông Đồng Quê - Cửu An, sông Điện Biên; hoàn thành quy hoạch chi tiết Khu Đại học Phố Hiến, bàn giao đất cho Trường Đại học Thuỷ lợi triển khai thực hiện dự án; dự án bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị đô thị cổ Phố Hiến gắn với phát triển du lịch; dự án Khu liên hợp Thể thao tỉnh.
Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải. Tiếp tục thực hiện cứng hoá các tuyến đường xã, thôn và đường ra đồng theo đề án đã phê duyệt, từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông; phát triển và mở rộng khả năng cung cấp và quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm pháp luật về tài nguyên và môi trường. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về đất đai, môi trường, hành lang bảo vệ các công trình giao thông và thuỷ lợi. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2015.
2. Quản lý tốt tài chính tiền tệ:
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh; tăng cường các biện pháp để kiềm chế lạm phát; chỉ đạo quyết liệt trong quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và quản lý chặt chẽ các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước và nguồn chi từ ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Tăng cường quản lý giá, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá, triển khai thực hiện nghiêm quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hiện tượng vi phạm pháp luật về quản lý giá. Theo dõi diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá để kịp thời có các biện pháp điều tiết cung cầu bình ổn thị trường. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển sản xuất của dân doanh.
3. Phát triển văn hoá - xã hội, khoa học công nghệ:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các bậc học trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ; chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
Triển khai có hiệu quả chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011- 2020 và chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng thêm số lượng, chất lượng lao động qua đào tạo; xây dựng cơ chế phù hợp để khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động với cơ sở đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; tăng cường giám sát và điều tiết mối quan hệ cung cầu lao động. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2011 - 2015. Chú trọng tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo, nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách với các đối tượng người có công và bảo trợ xã hội.
Triển khai có hiệu quả chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học công nghệ 2011 - 2015, góp phần phát triển kinh tế tri thức, nâng cao hàm lượng công nghệ và tỷ trọng năng suất tổng hợp trong tăng trưởng kinh tế. Triển khai thực hiện các chương trình đề án khoa học công nghệ được phê duyệt; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực, nhất là trong sản xuất nông nghiệp; có biện pháp phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, nhất là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám sát công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến huyện, tuyến xã đi đôi với nâng cao chất lượng các dịch vụ kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ thống y tế tư nhân; giám sát dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản và chất lượng dân số.
Nâng cao chất lượng và đa dạng các hoạt động thông tin báo chí, phát thanh truyền hình. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kịp thời chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân. Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp các thông tin đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch cho các cơ quan truyền thông báo chí, góp phần tạo sự đồng thuận trong tất cả các cấp, các ngành và toàn dân. Tổ chức tốt hoạt động tuyên truyền cổ động, văn hoá, văn nghệ, TDTT phục vụ các nhiệm vụ chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao, an ninh trật tự xã hội và tiết kiệm. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá văn hoá, TDTT và tiến độ xây dựng các dự án về thiết chế văn hoá, TDTT và du lịch của tỉnh.
4. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội:
Tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc, duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia phòng chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ. Triển khai thực hiện công tác huấn luyện, diễn tập, công tác giáo dục quốc phòng theo kế hoạch và hoàn thành chỉ tiêu huy động lực lượng dự bị động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, tham gia huấn luyện và hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2012.
Tăng cường nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, chương trình hành động phòng chống ma tuý, mại dâm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; quản lý chặt chẽ nhân khẩu, hộ khẩu, vũ khí, vật liệu nổ; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế.
Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; chú trọng kiểm tra, rà soát các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm, đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân và an ninh nông thôn.
5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2011 - 2020). Đổi mới phương thức vận hành của các cơ quan hành chính Nhà nước theo hướng tạo ra sự thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển. Phân định và làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan hành chính các cấp theo hướng quy định rõ chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí, trên cơ sở đó xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi và xử lý vi phạm đối với cán bộ công chức, nâng cao kỷ luật và kỷ cương công vụ. Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Tổ chức thực hiện:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tích cực tham gia giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV - Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08/12/2011, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 2Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 3Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 4Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2011 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 6Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 7Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 8Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 284/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 284/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra