- 1Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc Hội ban hành
- 2Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT về bến xe ôtô khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 82/2005/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Gia Nghĩa, thành lập các phường, xã thuộc thị xã Gia Nghĩa và đổi tên huyện Đắk Nông thành huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 6Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 10Nghị Quyết 18/2007/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng và Phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1194/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/NQ-HĐND | Đắk Nông, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG LÀ ĐÔ THỊ LOẠI III
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Thông tư 34/2009/TT-XD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết nội dung Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Xét Tờ trình số 5232/TTr-UBND ngày 28/11/2014 của UBND tỉnh về việc thông qua Đề án phân loại đô thị Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông là đô thị loại III; Báo cáo thẩm tra số 52/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phân loại đô thị Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông là đô thị loại III (có Đề án kèm theo).
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ Xây dựng xem xét, thẩm định và quyết định công nhận đô thị Gia Nghĩa là đô thị loại III; tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Giao Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG LÀ ĐÔ THỊ LOẠI III
(kèm theo Nghị quyết số 28/NQ/HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông)
CĂN CỨ PHÁP LÝ, LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI. kỳ họp thứ 4;
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc Hội khoá XII;
Nghị định số số 82/2005/NĐ-CP ngày 27/06/2005 của Chính Phủ về việc thành lập thị xã Gia Nghĩa;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020;
Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 22/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030;
Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 24/10/2007 về xây dựng, phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008-2010 và đến năm 2020;
Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 17/11/2011 của Tỉnh ủy Đắk Nông về phát triển đô thị Đắk Nông giai đoạn 2011 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 24/12/2007 về việc thông qua đề án "Xây dựng, phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008 đến năm 2020";
Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
Quyết định số 679/2007/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 về việc ban hành kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008 đến năm 2020;
Quyết định 979/2010/QĐ - UBND ngày 12/07/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025;
Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông v/v phê duyệt quy hoạch chung đô thị Gia Nghĩa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Tình hình thực trạng phát triển của thị xã Gia Nghĩa, dự báo và kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển Thị xã trong những năm tiếp theo.
II. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT
Thị xã Gia Nghĩa là tỉnh lỵ tỉnh Đắk Nông, là trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội và trung tâm khoa học chuyển giao công nghệ của tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, có trục Quốc lộ 14 là trục giao thông xương sống quan trọng gắn kết các trung tâm kinh tế của Vùng với các vùng lân cận; có Quốc lộ 14C là trục gắn kết các khu kinh tế cửa khẩu dọc hành lang biên giới, có Quốc lộ 28 kết nối đô thị với Đà Lạt – trung tâm du lịch của cả nước.
Mặt khác, Đắk Nông nằm trong vùng tam giác phát triển Campuchia- Lào-Việt Nam, đang được Chính phủ 3 nước quan tâm tích cực đầu tư xây dựng nhằm tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là phát triển giao thông đường bộ, tạo sự kết nối giữa các trung tâm, phát triển mạnh mối quan hệ kinh tế liên vùng thông qua các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Với vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho tỉnh Đắk Nông nói chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh thuộc Đông bắc Campuchia về mở rộng thị trường, phát triển hợp tác liên vùng và Quốc tế.
Đô thị Gia Nghĩa phải đặt trong bối cảnh phát triển của vùng Tây Nguyên. Gia Nghĩa được xem là một hạt nhân có chức năng chuyển tiếp các hoạt động từ vùng Tây Nguyên tới vùng Đông Nam Bộ (vùng phát triển năng động nhất cả nước) kết nối với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ - một hướng mở ra cảng biển để vận chuyển hàng hóa khối lượng lớn. Đồng thời là một hạt nhân bổ trợ chức năng kết nối các hoạt động theo hành lang Đông Tây và tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng, liên kết với các khu vực phát triển nhằm thúc đẩy các lợi thế so sánh của khu vực.
Đô thị Gia Nghĩa có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và là đô thị quan trọng trong vùng Tây Nguyên và của Việt Nam (trung tâm công nghiệp Bôxit), có sức hút và tác động rộng lớn đối với các tỉnh xung quanh và quốc tế. Việc mở rộng ranh giới hành chính mang lại cho Gia Nghĩa một vùng sinh thái và tài nguyên rộng lớn, tạo nên những lợi thế cạnh tranh lớn so với các đô thị lớn khác trong khu vực, khi đặt vấn đề về phát triển đô thị Gia Nghĩa theo hướng đô thị Hiện đại - Xanh - Sạch - Đẹp.
Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định số 82/2005/NĐ-CP ngày 27/06/2005 của Chính Phủ. Sau 9 năm đầu tư xây dựng và phát triển từ một thị trấn Gia Nghĩa, xã Quảng Thành và xã Đắk Nia thuộc huyện Đắk Nông cũ đến nay thị xã đã có nhiều chuyển biến tích cực: Kinh tế, xã hội có tốc độ tăng trưởng khá, công tác quy hoạch và xây dựng đô thị được quan tâm đầu tư. Hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật được xây dựng từng bước đồng bộ, tốc độ đô thị hóa nhanh, chất lượng cuộc sống của người dân đô thị ngày được nâng cao. Đến nay thị xã Gia Nghĩa cơ bản đã đạt tiêu chuẩn đô thị loại III theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP.
Vì vậy, việc đề nghị công nhận thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông là đô thị loại III là hết sức cần thiết, là cơ sở đánh giá thực trạng phát triển đô thị và là tiền đề để phát triển thị xã trong tương lai.
Việc công nhận thị xã Gia Nghĩa là đô thị loại III tạo điều kiện:
Đảm bảo khai thác tối ưu các tiềm năng và lợi thế của vị trí địa lý, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò là một trong những đô thị nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên.
Đời sống của mọi người dân được nâng cao về mọi mặt cụ thể: Đồ án nâng cấp đô thị được phê duyệt, được công nhận thì địa phương có cơ sở và ngân sách để đầu tư cho hạ tầng, triển khai nhiều dự án…phát triển kinh tế - xã hội tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp; nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người giảm tỷ lệ hộ nghèo. Người dân còn được hưởng các phúc lợi xã hội ở mức cao hơn và đầy đủ hơn từ các dịch vụ về y tế, giáo dục, dịch vụ công cộng khác… Từng bước giải quyết nhu cầu của xã hội về nhà ở, cấp điện, cấp nước, vệ sinh môi trường cũng như hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình và hệ thống giao thông…
Tạo cơ hội cho thị xã Gia Nghĩa có cơ hội phát triển nhanh và toàn diện hơn. Tạo đà tiếp tục đầu tư mạnh mẽ hơn nữa, phát huy những yếu tố tiềm năng, phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong kế hoạch chiến lược trung hạn và dài hạn, từng bước tương xứng với vai trò và vị trí.
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ, HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ XÃ GIA NGHĨA
Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII vùng đất Đắk Nông đang dưới quyền cai trị của chính quyền chúa Nguyễn. Đến đầu thế kỷ thứ XIX Tây Nguyên thành vùng đất thuộc sự cai trị của thực dân Pháp.
Năm 1975 tỉnh Quảng Đức được tái lập, huyện Khiêm Đức (trong đó có thị xã Gia Nghĩa ngày nay) được chuyển từ Lâm Đồng về Quảng Đức.
Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Quảng Đức cũ. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đến tháng 5/1975 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, hai tỉnh Đắk Lắk và Quảng Đức sát nhập lại và lấy tên là tỉnh Đắk Lắk. Các huyện Kiến Đức, Khiêm Đức và Gia Nghĩa sát nhập thành huyện Đắk Nông. Thị trấn Gia Nghĩa trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của huyện Đắk Nông.
Năm 1997, thị trấn Gia Nghĩa đã được lập quy hoạch chung trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Đắk Nông và theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, thị trấn Gia Nghĩa đã có những thay đổi nhưng ở bước chậm.
Theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11//2003 của Quốc hội khóa XI chia tách tỉnh Đắk Lắk cũ thành hai tỉnh mới là tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk. Tỉnh Đắk Nông được thành lập ngày 01/01/2004. Đây là một trong những chủ trương mang tính chiến lược thể hiện sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên. Sau khi thành lập, Đắk Nông trở thành một tỉnh có vị trí địa lý – kinh tế - quốc phòng quan trọng đối với vùng Tây Nguyên và cả nước.
Tháng 6-2005, thị xã Gia Nghĩa (Ðắk Nông) chính thức được thành lập theo Nghị định số 82/2005/NÐ-CP của Chính phủ trên cơ sở thị trấn Gia Nghĩa và một phần của huyện Ðắk Nông cũ, với diện tích tự nhiên là 28.664 ha, dân số 35.559 nhân khẩu, gồm 8 đơn vị hành chính phường, xã. Sau 39 năm giải phóng, nhất là sau hơn 8 năm thành lập, từ một thị trấn nhỏ heo hút, đến nay Gia Nghĩa đã trở thành một đô thị mới trên Cao nguyên và đang hướng tới trở thành một đô thị phát triển.
Cho đến nay, hình ảnh đô thị Gia Nghĩa đã trở thành một đô thị tiêu biểu, có bản sắc văn hóa đặc thù xứng đáng với vị thế là một đô thị trung tâm quan trọng của Khu vực Nam Tây Nguyên.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ GIA NGHĨA
I. VỊ TRÍ, VỊ THẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN
1. Vị trí và vị thế
Thị xã Gia Nghĩa nằm ở phía Nam tỉnh Đắk Nông có toạ độ địa lý 11052’08” - 12010’01” vĩ độ Bắc, 107031’ 45” - 107050’ 11” kinh độ Đông, bao gồm các đơn vị hành chính: Phường Nghĩa Đức, Nghĩa Thành, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa Trung và các xã Đắk R’Moan, Quảng Thành, Đắk Nia. Khu vực thị xã giáp với các địa danh sau:
+ Phía Bắc giáp với huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông;
+ Phía Nam giáp với huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng;
+ Phía Tây giáp với huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông;
+ Phía Đông giáp với huyện Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông.
Thị xã Gia Nghĩa cách thành phố Buôn Ma Thuột 120km về phía Bắc-Đông Bắc, TP. Hồ Chí Minh 235 km về phía Nam. Trong khu vực nghiên cứu có Quốc lộ 14 nối thị xã Gia Nghĩa với TP Buôn Ma Thuột và các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh. Quốc lộ 28 nối thị xã Gia Nghĩa với các tỉnh Lâm Đồng ra vùng duyên hải ven biển Nam Trung Bộ.
2. Tính chất của thị xã Gia Nghĩa được khẳng định như sau
Thị xã Gia Nghĩa là thị xã tỉnh lỵ tỉnh Đắk Nông, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế thương mại du lịch, văn hóa - xã hội và trung tâm khoa học chuyển giao công nghệ của tỉnh Đắk Nông;
Là đô thị có vị trí an ninh quốc phòng của tỉnh và vùng Tây Nguyên;
Là đô thị có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và là đô thị quan trọng trong vùng Tây Nguyên và của Việt Nam (trung tâm công nghiệp Bôxit), có sức hút và tác động rộng lớn đối với các tỉnh xung quanh và quốc tế.
II. VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về cơ cấu kinh tế
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm kinh tế lớn, quan trọng bậc nhất của tỉnh Đắk Nông. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của thị xã tập trung chủ yếu vào các ngành thương mại dịch vụ và công nghiệp, xây dựng. Giá trị sản xuất năm 2013 là 2.705,1 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế của các ngành: thương mại - dịch vụ 37,9%; công nghiệp - xây dựng đạt 46,5%; nông lâm nghiệp 15,6%.
- Thương mại - dịch vụ:
Thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã đã phát triển mạnh cả về số lượng và doanh thu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; công tác đăng ký, quản lý thị trường, phòng chống gian lận thương mại, chất lượng phục vụ được nâng lên. Giá trị sản xuất theo hàng hóa ngành dịch vụ thương mại năm 2013 đạt 1.279 tỷ đồng/năm.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng năm 2013 của thị xã đạt 1.203 tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt 1.156 tỷ đồng. Tốc độ phát triển công nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2013 đạt 13 %. Tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng năm 2013 chiếm 46,5% trong cơ cấu ngành kinh tế. Đặc biệt một số lĩnh vực công nghiệp phát triển mạnh như: Sản xuất vật liệu xây dựng, gỗ xẻ các loại, sản xuất cửa sắt thủ công, gia công giày dép,...phát triển khá.
- Nông lâm nghiệp:
Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển cả về quy mô và hiệu quả sản xuất.
Tổng sản lượng lương thực đạt 1.327,8 tấn/năm. Năm 2006 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 198,41 tỷ đồng đến năm 2013 đạt 223,1 tỷ đồng chiếm 15,6%
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã tương đối ổn định. Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất: Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa năm 2011 là 21,00% , năm 2012 là 21,65% và năm 2013 là 19,06%. Do đó, tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm 2011, 2012 và 2013 là 20,57%.
3. Về tình hình thu chi ngân sách
Hàng năm, công tác thu ngân sách đều đạt chỉ tiêu được giao. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 đạt khoảng 544,803 tỷ đồng.
Chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thị xã, đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các đơn vị xã, phường. Năm 2013, tổng chi ngân sách địa phương 305,896 tỷ đồng. Do đó cân đối thu chi ngân sách là cân đối dư.
III. VỀ QUY MÔ ĐẤT ĐAI, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DÂN SỐ, LAO ĐỘNG CỦA THỊ XÃ GIA NGHĨA
1. Quy mô đất đai và đơn vị hành chính
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã Gia Nghĩa là 28.374,05 ha, trong đó: Tổng diện tích đất khu vực nội thị (gồm 5 phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Thành, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa Trung.) là 6.371,06 ha chiếm 22,45%; diện tích đất khu vực ngoại thị (gồm 3 xã: Đắk R’Moan, Quảng Thành, Đắk Nia) là 22.002,99 ha chiếm 77,5%.
Đất xây dựng đô thị là 986,485 ha chiếm 3,48% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất dân dụng là 521,787ha; đất ngoài dân dụng là 464,698 ha.
2. Quy mô dân số
Tổng dân số toàn thị xã là 61.413 người, trong đó: Dân số thường trú là 52.494 người; dân số quy đổi là 8919 người. Dân số chủ yếu tập trung tại khu vực nội thị.
Dân số nội thị 44.085 người, chiếm 71,78% so với dân số toàn thị xã, trong đó: Dân số thường trú là 35.376 người; dân số quy đổi là 8.709 người.
Dân số ngoại thị 17.328 người chiếm 28,22 % so với dân số toàn thị xã, trong đó: Dân số thường trú là 17.118 người; dân số quy đổi là 210 người.
3. Cơ cấu lao động
Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2013 là 33.067 người chiếm khoảng 62,99% dân số. Số lao động chia theo khu vực như sau: Lao động khu vực nội thị là 22.339 người chiếm 67,56% tổng số lao động; lao động khu vực ngoại thị là 10.728 người chiếm 32,44% tổng số lao động.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn thị xã là 69,55%, tính riêng khu vực nội thị là 76,18%.
IV. VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA – XÃ HỘI – AN NINH QUỐC PHÒNG
1. Về giáo dục - đào tạo
Hiện nay thị xã có 35 trường học (THCS, Tiểu học và Mầm non), trong đó có 10/35 trường học được công nhận đạt chuẩn Quốc gia (chiếm 28,6%).
Năm học 2013-2014 tổng số học sinh 11.390 em, trong đó học sinh dân tộc thiểu số là 1.639 em; tổng số học sinh tăng so với trước là 730 em. Đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của địa phương.
2. Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, dân số gia đình và trẻ em
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, các chế độ khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế cho cán bộ và nhân dân. Cơ sở hạ tầng y tế từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại, Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 300 giường bệnh.
3. Chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
Trong những năm qua, thị xã Gia Nghĩa đã thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần, đến nay số hộ nghèo trên địa bàn theo tiêu chí mới chiếm 5,17%.
4. Về văn hóa - thông tin, thể thao, du lịch
Nền văn hóa truyền thống ở Đắk Nông nói chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng mang đậm nét đặc trưng của cư dân bản địa với những di sản văn hóa vật thể cũng như phi vật thể độc đáo và đồ sộ. Các di sản văn hóa vật thể nổi tiếng như đàn đá, nhạc cụ, cồng chiêng kiến trúc nhà trệt, công cụ dụng cụ lao động dệt thổ cẩm, tạc tượng... cùng các di sản văn hóa phi vật thể như luật tục, các lễ hội, các tập tục sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng.
Điểm nổi bật của văn hóa bản địa Đắk Nông là văn hóa cồng chiêng, văn hóa mẫu hệ, văn hóa cộng đồng độc đáo, phong phú giàu bản sắc dân tộc.
Hiện tại, đã thành lập Đài truyền thanh thị xã và đưa và sử dụng hệ thống truyền thanh không dây đảm bảo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, địa phương; phản ánh kịp thời tình hình thời sự địa phương và nâng cao chất lượng thông tin của Trang Truyền hình thị xã. Đến nay, số hộ được nghe đài và xem truyền hình đạt 100%.
5. Về quốc phòng - an ninh
Thị xã đã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị về công tác quốc phòng - an ninh. Quan tâm xây dựng, củng cố quân sự, quốc phòng gắn xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện tốt công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng và an ninh nông thôn. Bảo vệ an toàn các mục tiêu kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh, các sự kiện chính trị, các ngày lễ, kỷ niệm trọng đại diễn ra trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm; phòng, chống, kiểm soát ma tuý, giải quyết các tai, tệ nạn xã hội, kiềm chế tội phạm gắn với các phong trào quần chúng, như phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”...
V. VỀ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Về nhà ở
Tại thị xã Gia Nghĩa có 13.454 căn hộ, chủ yếu là nhà ở riêng lẻ, kiên cố và bán kiên cố. Trong đó: Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố chiếm 93,62%; nhà tạm chiếm 6,38%. Diện tích nhà ở kiên cố bình quân 15,57m2/người.
Khu vực nội thị có 9.289 căn hộ, trong đó: Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố chiếm 95%; nhà tạm chiếm 5%. Diện tích nhà ở kiên cố bình quân 15,24m2/người.
2. Về các công trình giáo dục và đào tạo
- Mầm non:
+ Diện tích đất: 59.768 m2;
+ Số phòng học: 125 phòng. Trong đó: 24 phòng cấp 3, 101 phòng cấp 4.
- Bậc Tiểu học:
+ Diện tích đất: 150.892 m2;
+ Số phòng học: 215 phòng. Trong đó: 101 phòng cấp 3, 114 phòng cấp 4.
- Bậc Trung học cơ sở:
+ Diện tích đất: 109.669 m2;
+ Số phòng học: 125 phòng. Trong đó: 121 phòng cấp 3, 4 phòng cấp 4.
- Bậc Trung học phổ thông:
+ Diện tích đất: 121.123 m2;
+ Số phòng học: 71 phòng.
Tổng số học sinh từ mầm non đến THPT trên địa bàn là 10.765 học sinh trên tổng dân số là 61.413 người cho thấy tiềm năng về nguồn nhân lực của đô thị Gia Nghĩa trong tương lai là rất lớn.
3. Về các công trình y tế
Trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa hiện nay có Bệnh viện đa khoa tỉnh mới được xây dựng, quy mô 300 giường bệnh gồm có 60 bác sỹ, 156 y tá, một Trung tâm y tế thị xã. Tổng số giường bệnh khu vực nội thị 325 giường, bình quân 7 giường/1000 dân, đủ để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Trong 5 năm qua công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được đẩy mạnh, số xã được xây dựng trạm xá theo tiêu chuẩn Quốc gia là 8 xã, phường. Hiện nay có 02 phường đạt 10 tiêu chí Quốc gia về y tế (phường Nghĩa Tân và phường Nghĩa Phú). Dự kiến đến hết năm 2013 có thêm xã Đắk R’Moan đạt 10 tiêu chí Quốc gia về y tế.
4. Về các công trình thương mại dịch vụ
Hiện nay có 01 chợ Trung tâm với diện tích 0,5 ha được gắn kết với khu nhà ở kết hợp dịch vụ tại phường Nghĩa Thành trung tâm đô thị. Ngoài ra, rải rác tại các khu dân cư có một số chợ tạm chủ yếu phục vụ cung cấp lương thực hàng ngày và chỉ hoạt động một thời gian ngắn nhất định trong ngày.
Tại các khu vực trung tâm, khu vực tập trung dân cư và trên các trục đường chính hầu hết là hình thức nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ.
Hiện nay có dự án đầu tư siêu thị Coopmark Đắk Nông đã xác định vị trí gần cầu Đắk Nông với diện tích 6.000 m2 và dự án Trung tâm thương mại Gia Nghĩa.
5. Về công trình văn hoá - thể thao
Trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa hiện nay các công trình văn hóa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân mới ở mức tạm đủ, các công trình văn hóa trọng điểm chính mới xây dựng với quy mô và hình thức kiến trúc phù hợp với văn hóa của địa phương nhưng một số công trình chưa đi vào hoạt động, một số công trình còn đang trong giai đoạn quy hoạch chưa xây dựng. Các công trình văn hóa cấp thị xã hầu như chưa được xây dựng, các công trình văn hóa cấp xã, thôn chủ yếu là kết hợp với các công trình trụ sở ủy ban, các bon, buôn dân tộc đều có nhà văn hóa cộng đồng.
Khu liên hợp thể dục - thể thao tỉnh Đắk Nông: Đang trong quá trình thi công.
Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh Đắk Nông.
Khu Liên hợp thể thao Hoa Vàng.
Hiện nay trên địa bàn thị xã chỉ có 01 trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh là nơi luyện tập và thi đấu của vận động viên và nhân dân nên còn thiếu các khu luyện tập thể thao.
Các công trình thể dục thể thao trong các cơ quan, tư nhân được xây dựng với quy mô nhỏ lẻ chủ yếu là các sân tennis.
6. Về tình hình xây dựng cải tạo hệ thống cơ quan hành chính
Thị xã Gia Nghĩa là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng của tỉnh Đắk Nông. Trên địa bàn thị xã có hơn 100 cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh.
Hệ thống trung tâm hành chính gồm 3 cấp: cấp Tỉnh, cấp Thị xã và cấp Phường - Xã.
VI. VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỲ THUẬT
1. Về giao thông
a. Giao thông đường bộ
- Giao thông đối ngoại:
Mạng lưới giao thông đối ngoại của thị xã Gia Nghĩa có một số tuyến chính:
+ Quốc lộ 14:
Nằm phía Tây trung tâm thị xã Gia Nghĩa là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng nối Đăk Nông với các tỉnh Tây Nguyên, với TP Hồ Chí Minh, thuộc dự án đường HCM giai đoạn 1.
Đoạn trong đô thị (Đường Nguyễn Tất Thành): Đã hoàn thành mở rộng theo quy hoạch.
Đoạn QL14 cũ (đường Hai Bà Trưng): Chiều dài 1,15km, nền đường 9m, mặt đường Đoạn trong đô thị (Đường 23-3 và đường Hùng Vương mới): Đã hoàn thành mở rộng theo quy hoạch, bề rộng 43m. Chiều dài 6,15km.
+ Quốc lộ 28:
Chạy qua khu trung tâm và chạy dọc theo phía Đông của thị xã. Đây là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng nối Đắk Nông với các đô thị vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
Đường QL28 cũ (đường Lê Thị Hồng Gấm): Chiều dài 0,49km, bề rộng nền đường 20m.
+ Tỉnh lộ 684:
Nằm về phía Tây Bắc thị xã, đây là trục Tỉnh lộ quan trọng nối thị xã Gia Nghĩa với huyện Cư Jút. Đoạn qua thị xã (Đường Trần Phú) dài khoảng 3,6 km đường đạt tiêu chuẩn cấp V, nền đường rộng 7,5m, mặt đường trải nhựa rộng 3,5 - 5,5m. Hiện tại chưa mở rộng theo quy hoạch.
+ Bến xe liên tỉnh:
Quy mô: Là bến xe tạm, vị trí trên Tổ 10 phường Nghĩa Thành (gần hồ Thiên Nga), diện tích khoảng 2.252 m2, phân cấp loại IV (theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/01/2005 về quy định phân cấp bến xe).
Hiện tại đã có thỏa thuận vị trí bến xe khách liên tỉnh diện tích 2ha nằm cạnh trường cao đẳng nghề Phương Nam.
- Giao thông đối nội:
Đường trục chính thị xã: Đường trục Bắc Nam giai đoạn 2, tổng chiều dài 4,29km, chỉ giới 36m đã hoàn thiện.
Đường trục Đông Tây: Đường Nguyễn Tất Thành, tổng chiều dài 9,02km, chỉ giới 50m.
b. Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Nhân Cơ – Tân Rai – Kê Gà là tuyến đường sắt quy hoạch. Tuyến nối 2 nhà máy Alumin Nhân Cơ (Đắk Nông) và Bảo Lâm (Lâm Đồng) xuống cảng nước sâu Kê Gà (Bình Thuận), phục vụ khai thác bô xít Tây Nguyên và vận chuyển cả hành khách. Đến năm 2012 thực hiện bước khảo sát đầu tư.
2. Về cấp nước sạch sinh hoạt
Hiện tại, khu vực nội thị của thị xã Gia Nghĩa đang được cấp nước tập trung bởi 2 trạm cấp nước.
- Trạm cấp nước khu trung tâm: Nhà máy có công suất là 12.000 m3/ng.đ (nhà máy này được xây dựng từ nguồn vốn vay lại của Bộ Tài chính trong dự án ADB). Tổng công suất cung cấp nước tại Gia Nghĩa hiện nay là 14.000 m3/ng.đ. Tuy nhiên đến nay, hơn sáu tháng đưa nhà máy mới vào sử dụng, nhu cầu tiêu thụ nước tại Gia Nghĩa chỉ đạt 2.700 m3/ng.đ, chiếm 19,3% công suất hiện có.
- Mạng lưới cấp nước tập trung hiện nay có khả năng phục vụ cho 80% dân số thị xã).
3. Về thoát nước
- Thoát nước mưa: Trên địa bàn thị xã, tại các khu vực mới xây dựng, hệ thống thoát nước mưa đã được xây dựng theo hệ thống thoát nước riêng với hệ thống mương hở và cống có nắp đan. Nước mưa sẽ chảy vào hệ thống thoát nước mưa và thoát ra sông, suối trên địa bàn thị xã.
Toàn bộ tuyến đường chính khu vực nội thị thị xã đã xây dựng hệ thống thoát nước dọc đường: 33 tuyến chính/70 tuyến.
- Thoát nước thải: Thị xã Gia Nghĩa chưa có hệ thống nước thải riêng. Nước thải sinh hoạt, nước thải các công trình công cộng, cơ quan được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó thu gom cùng với nước mưa thoát theo hệ thống cống chung. Tỉ lệ nước thải được xử lý: 35%. Hiện tại thị xã đã xây dựng 1 dự án trạm xử lý nước thải tại cuối đường Lê Duẩn, công suất 600 m3/ng.đ. Phục vụ cho khu phố cũ nhưng chưa đi vào hoạt động.
- Nước thải bệnh viện: Thị xã Gia Nghĩa có cơ sở y tế lớn là Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Nông, đã có hệ thống xử lý nước thải riêng.
4. Về cấp điện và chiếu sáng công cộng
a. Điện sinh hoạt - sản xuất
- Nguồn điện:
Thị xã Gia Nghĩa hiện nay và vùng phụ cận hiện đang được cấp điện từ trạm biến áp 110/35/22kV Đắk Nông (E54) công suất 41MVA. Hiện nay trạm biến áp nhận điện 110kV từ thủy điện Thác Mơ và thủy điện Buôn Kuốp. Ngoài ra, thị xã Gia Nghĩa còn được cấp điện từ các nhà máy thuỷ điện nhỏ như: Đắk Nông công suất 2MW, Đắk Nông 1 công suất 1,8MW, Đasiat công suất 13,5MW và Đắk Rung 1 công suất 6MW cấp cho các lộ 22kV của trạm 110kV Đắk Nông.
+ Lưới điện cao thế:
Tuyến 500kV từ Plêy cu đi Phú Lâm đi qua thị xã Gia Nghĩa dây dẫn 4ACSR-330. Đoạn đi qua thị xã Gia Nghĩa và đấu nối vào trạm 500kV Đắk Nông dài 33km.
Tuyến 220kV từ nhà máy thuỷ điện Đồng Nai 3 và 4 đi trạm 500kV Đắk Nông tại thị xã Gia Nghĩa dây dẫn AC-240. Đoạn đi qua thị xã Gia Nghĩa dài 20km.
Tuyến 220kV từ nhà máy thuỷ điện Buôn Kuôp đi trạm 500kV Đắk Nông tại thị xã Gia Nghĩa dây dẫn AC-240. Đoạn đi qua thị xã Gia Nghĩa dài 33km.
Tuyến 110kV từ nhà máy thuỷ điện Thác Mơ đi trạm 110kV Đắk Nông tại thị xã Gia Nghĩa dây dẫn AC-185. Đoạn đi qua thị xã Gia Nghĩa dài 13,8km.
Tuyến 110kV từ trạm 110kV Đăk Mil đi trạm 110kV Đắk Nông tại thị xã Gia Nghĩa dây dẫn AC-185. Đoạn đi qua thị xã Gia Nghĩa hiện nay dài 17,8km.
+ Lưới điện trung thế:
Lưới điện trung thế qua thị xã đều xuất tuyến từ trạm 110/22kV Đắk Nông, gồm các lộ sau: lộ 478, lộ 476, lộ 472, lộ 470.
Đường trục dài 149,5km dây dẫn AC-120; AC-150 và AC-95.
Đường nhánh dài 112,5km dây dẫn AC-70 và AC-50.
+ Trạm biến áp phụ tải:
Thị xã Gia Nghĩa có 212 trạm 22/0,4kV với tổng công suất 42647KVA. Trong đó có 112 trạm phục vụ dân sinh, tưới tiêu. 100 trạm phục vụ cho khách hàng kinh doanh sản xuất. Các trạm biến áp phụ tải trong thị xã chủ yếu là trạm treo trên hai cột.
+ Lưới điện hạ thế:
Thị xã có 153,77km đường dây hạ thế dây dẫn A-16 đến AC-95. Toàn bộ đường dây hạ thế được treo trên không (đi nổi).
b. Điện chiếu sáng đô thị
Chiếu sáng đô thị: Tổng số các tuyến đường được chiếu sáng: 46 đường. 100% tuyến đường chính được chiếu sáng. Chiều dài đường dây chiếu sáng: 52.45km. Hệ thống chiếu sáng gồm 547 cột điện độc lập, 4.905 bóng chiếu sáng với tổng công suất 803.510W. 80% ngõ xóm được chiếu sáng.
5. Về thông tin và bưu điện
- Mạng phục vụ Bưu chính:
Trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa có 1 Bưu cục cấp I tại thị xã Gia Nghĩa. Có 3 điểm bưu điện văn hóa, 33 đại lý kiốt phục vụ cho các phường. Bán kính phục vụ của một điểm bưu điện văn hóa là 1,34km, số dân phục vụ là 1.075 người/điểm.
- Mạng vận chuyển:
Mạng đường thư cấp I: (Tuyến đường thư liên tỉnh) từ thành phố Hồ Chí Minh đến Gia Nghĩa và ngược lại, do Bưu điện Đắk Nông quản lý, hiện có 1 tuyến tần suất 2 chuyến/ngày.
Mạng đường thư cấp II: (Tuyến đường thư từ tỉnh xuống huyện và ngược lại) do Bưu điện huyện quản lý. Hiện có 7 tuyến trong đó: 5 tuyến tần suất 2 chuyến/ngày gồm Gia nghĩa - Đắk R’lấp; Gia Nghĩa - Đắk Song; Gia Nghĩa - Đắk Mil; Gia Nghĩa - Cư Jút và Gia Nghĩa - Krông Nô (quá giang Cư Jút); 2 tuyến có tần suất 1 chuyến/ngày gồm Gia Nghĩa - Đắk Glong và Gia Nghĩa - Tuy Đức (quá giang Đắk R’lấp).
- Dịch vụ:
Về Bưu chính: Bưu phẩm hoả tốc, tuyệt mật, tối mật và mật (phục vụ cho khối các cơ quan Đảng, chính quyền); dịch vụ Bưu chính uỷ thác; Bưu phẩm thường trong nước và quốc tế; Bưu kiện trong nước và quốc tế; Bưu phẩm không địa chỉ; Bưu gửi chuyển phát nhanh; Bưu gửi phát trong ngày; Bưu phẩm thu cước ở người nhận.
Các dịch vụ cộng thêm: Ghi số, máy bay, phát tận tay, phát tại nhà, phát hàng thu tiền (COD), khai giá, phát nhanh (Express), nhận gửi tại nhà, báo phát (AR)…
Về Tài chính: Dịch vụ chuyển tiền: Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh; tiết kiệm bưu điện; dịch vụ điện hoa, chuyển quà tặng; Bảo hiểm nhân thọ. Các dịch vụ cộng thêm: Thư báo trả, điện báo trả, phát tận tay, phát tại nhà.
Về Phát hành báo chí: Phát hành các loại báo Trung ương, địa phương và báo ngoại văn.
- Mạng điện thoại:
Trên địa bàn Gia Nghĩa có tất cả 94 trạm BTS đang hoạt động, trong đó: Vinaphone có 10 trạm, Mobiphone có 21 trạm, Viettel có 27 trạm, EVN có 4 trạm, HTC có 1 trạm, Vietnam mobile có 2 trạm, VNPT có 29 trạm.
- Mạng Internet:
Cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, dịch vụ Internet được phát triển và mở rộng đến khắp các vùng trong tỉnh, kể cả một số xã vùng sâu, nhất là từ khi mạng Internet băng rộng (ADSL) phát triển thay thế dần hình thức truy cập Internet gián tiếp qua 1260, 1269. Đường truyền Internet tốc độ cao được cung cấp đến khách hàng không những là các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp, đại lý dịch vụ Internet mà còn cung cấp đến tận các hộ dân.
Theo số liệu báo cáo của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn Gia Nghĩa đến tháng 6 năm 2013 trên địa bàn Gia Nghĩa có 18 đại lý internet. Số thuê bao 21 thuê bao/100 dân.
6. Về công viên cây xanh
Trong thị xã Gia Nghĩa diện tích khu vực rừng sản xuất 4.873,04 ha chiếm 6,4 % tổng diện tích.
Trên địa bàn thị xã đã có 1 công viên tập trung tại chân cầu Đắk Nông, 1 công viên Hồ Thiên Nga đang được đầu tư xây dựng và khu vui chơi giải trí Cường Thịnh đã được đầu tư xây dựng.
Cây xanh đáp ứng ở mức độ từng dự án nhỏ lẻ riêng biệt, các khu đô thị mới đã xây dựng công trình công viên cây xanh phục vụ khu ở. Bình quân chỉ tiêu cây xanh đầu người khu vực thị xã khoảng 8,12m2/người.
Hệ thống mặt nước: Ngoài các hệ thống sông suối Đắk Nông, Đắk Nur và suối Đắk R’Tih, các hồ nhỏ như hồ Thiên Nga, hồ Mặt Trận, hồ Công An, hồ Tỉnh uỷ cũng góp phần rất lớn tạo ra cảnh quan cho đô thị. Trong tương lai có hệ thống hồ trung tâm gồm: Hồ Thượng, Hồ Hạ, Hồ Trung tâm sẽ tạo ra môi trường sinh thái và cảnh quan cho đô thị.
7. Về thu gom chất thải rắn và vệ sinh môi trường
- Chất thải sinh hoạt:
Tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn khu vực nghiên cứu khoảng 38,91 tấn/ ngày đêm.
Tỉ lệ thu gom chất thải rắn khu vực nội thị thị xã: 90%.
Tỉ lệ chất thải rắn được xử lý tập trung (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt): 80%.
Chất thải rắn sau khi được thu gom sẽ vận chuyển về xử lý tại khu xử lý CTR thị xã thôn Đồng Tiến, xã Đắk Nia.
- Chất thải các cơ sở sản xuấ t- cụm công nghiệp:
Trên địa bàn thị xã các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, chủ yếu là các cơ sở chế biến, sơ chế các sản phẩm nông nghiệp như sản xuất cà phê, cao su, đường, gỗ. Hiện nay chưa có một Điều tra chính thức nào thống kê tình hình cũng như lượng thải của các cơ sở sản xuất, hầu hết rác thải được thu chung với rác sinh hoạt.
Chất thải rắn công nghiệp, thương mại trên địa bàn thị xã:
Tổng lượng CTR thương mại (chợ): 2,4 tấn;
Chất thải rắn không nguy hại: 0,21 tấn;
Chất thải rắn nguy hại: 0,01.
- Hiện trạng công trình vệ sinh:
Thị xã Gia Nghĩa có tỉ lệ số hộ nông thôn sử dụng nhà vệ sinh cao so với mức bình quân trong toàn tỉnh: 48%.
- Quản lý nghĩa trang:
Thị xã Gia Nghĩa hiện nay có 1 nghĩa trang lớn: Nghĩa trang Đồi Pháo với diện tích 2,15 ha, hiện tại đã quá tải, đã đóng cửa.
Toàn bộ nhu cầu chôn cất hiện nay của thị xã được đưa về nghĩa trang quy hoạch mới tại thôn 4 xã Đắk Nia thị xã Gia Nghĩa với tổng diện tích khai thác 92 ha (dự án quy hoạch nghĩa trang thị xã Gia Nghĩa).
8. Về kiến trúc cảnh quan đô thị
Khu vực trung tâm của thị xã đã được đầu tư xây dựng mới, đồng bộ, với trung tâm hành chính của tỉnh phối hợp với quảng trường, vườn hoa, hồ nước, tượng đài, hệ thống đường trục chính… tạo nên điểm nhấn, gây ấn tượng mạnh của thị xã Gia Nghĩa. Các khu đô thị mới được xây dựng đồng bộ với các hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật tạo bộ mặt mới cho đô thị, tăng chất lượng cuộc sống của người dân…
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị: Trên địa bàn thị xã đã xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị (các tuyến đường), đã triển khai thực hiện và đang phấn đấu thực hiện theo quy chế.
Khu đô thị mới (khu): Trên địa bàn thị xã có 10 khu dân cư mới, được quy hoạch với quy mô trên 476,67 ha theo tiêu chuẩn thiết kế của khu đô thị mới, hiện đại. Hiện nay, đã có 04 khu xây dựng hoàn chỉnh và 06 khu dân cư đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng đang tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Khu cải tạo chỉnh trang đô thị (khu):
Trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, năm 2013 có 06 công trình cải tạo chỉnh trang đô thị, bao gồm: Lát vỉa hè và cải tạo, hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cây xanh thị xã Gia Nghĩa.
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị:
Tổng số đường chính khu vực nội thị: 33 tuyến;
Tổng số tuyến phố văn minh khu vực nội thị: 24 tuyến.
Số lượng không gian công cộng của đô thị: Số lượng không gian công cộng trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa gồm 7 khu: Khu công viên đài tưởng niệm thị xã, khuôn viên vui chơi nhà văn hóa trung tâm thị xã, trung tâm văn hóa tỉnh, trung tâm hội nghị tỉnh Đăk Nông, khu cảnh quan không gian hồ trung tâm, khu cảnh quan không gian hồ thủy điện Đắk R’Tih, khu cảnh quan không gian hồ Thiên Nga.
Công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hoá lịch sử, di sản: Theo thống kê, trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa hiện có Di tích lịch sử đường hành lang chiến lược Bắc - Nam đoạn Nam Tây Nguyên đến Đông Nam Bộ ở xã Đăk Nia được công nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia đặc biệt và bộ đàn đá được phát hiện năm 1994 hiện đang lưu giữ tại Bảo tàng Đắk Nông, có niên đại 3.500 năm (đang chờ quyết định của Bộ Văn hóa).
Tỷ lệ các công trình di sản, văn hoá lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo (%): 50%.
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI THỊ XÃ GIA NGHĨA THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ĐÔ THỊ LOẠI III
Trên cơ sở hiện trạng và các số liệu quản lý của các cơ quan chuyên môn của thị xã (tính đến ngày 31/12/2013 và cập nhật số liệu năm 2014), các Sở ngành liên quan của tỉnh Đắk Nông cùng tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu và đối chiếu với các quy định tại điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP để so sánh, đánh giá điểm theo 6 tiêu chuẩn quy định đối với đô thị loại III trực thuộc tỉnh.
I. ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM THỊ XÃ GIA NGHĨA THEO CÁC TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ
Điểm số để đánh giá, phân loại đô thị được cụ thể hóa bằng 6 tiêu chuẩn và 49 chỉ tiêu quy định tại Thông tư số 34/2009/TT-BXD cụ thể như sau: Tổng cộng số điểm đạt được theo 6 tiêu chuẩn đạt 88,97/100 điểm.
Tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu
STT | Các yếu tố đánh giá | Chỉ tiêu | Đánh giá Gia Nghĩa | |||
Đơn vị | Quy định đối với đô thị loại III | Điểm quy định | Hiện trạng đạt | Điểm đề án đánh giá | ||
I | Chức năng đô thị |
|
|
|
| 13,40 |
1 | Tính chất đô thị | Là ĐT trực thuộc tỉnh, TT chuyên ngành cấp Vùng, TT tổng hợp cấp tỉnh; hoặc ĐT thuộc thành phố trực thuộc trung ương | Là ĐT trực thuộc tỉnh, TT chuyên ngành cấp Vùng (bô xít), TT tổng hợp cấp tỉnh | 4,00 | ||
2 | Kinh tế - xã hội |
|
|
|
| 9,40 |
2,1 | Tổng thu NS trên địa bàn | Tỷ đồng | 84 - ≥ 120 | 1,4 - 2 | 544,8 | 2,00 |
2,2 | Cân đối thu chi ngân sách | Tỷ đồng | Đủ - dư | 1,0 – 1,5 | Cân đối dư | 1,50 |
2,3 | Thu nhập bình quân đầu người / năm so với cả nước | lần | 1,05 - ≥ 1,5 | 1,4 – 2,0 | 35,19 tr (0,85 lần) | 1,40 |
2,4 | Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất | % | 5,5 - ≥ 6 | 1,4 – 2,0 | 20,57 | 2,00 |
2,5 | Tỷ lệ các hộ nghèo năm 2013 | % | 17 - ≤ 12 | 1,0 – 1,5 | 5,17 | 1,50 |
2,6 | Mức tăng dân số hàng năm | % | 1,4 - ≥ 1,6 | 0,7 – 1,0 | 7,95 | 1,00 |
II | Quy mô dân số toàn đô thị |
|
|
|
| 6,80 |
1 | Dân số toàn đô thị | 1000 người | 150 - 300 | 1,4 – 2,0 | 61.413 | 0 |
2 | Dân số nội thị | 1000 người | 60 - 120 | 2,8 – 4,0 | 44.085 | 2,80 |
3 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 40- 70 | 2,8 – 4,0 | 71,78 | 4,00 |
III | Mật độ dân số | Người/km2 | 6.000 - ≥ 8.000 | 3,5 – 5,0 | 4.462 | 3,50 |
IV | Tỷ lệ lao động phi NN | % | 75 - ≥ 80 | 3,5 – 5,0 | 76,18 | 3,85 |
V | Hệ thống hạ tầng đô thị |
|
|
|
| 52,32 |
1 | Nhà ở |
|
|
|
| 10,00 |
1,1 | S sàn xây dựng bình quân | m2 sàn/ người | 12 - ≥ 15 | 3,5 – 5,0 | 15,24 | 5,00 |
1,2 | Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố | % | 60 - ≥ 70 | 3,5 – 5,0 | 95,13 | 5,00 |
2 | Công trình công cộng đô thị |
|
|
|
| 9,85 |
2,1 | Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở. | M2/người | 1,0 - ≥ 1,5 | 1,0 – 1,5 | 4,28 | 1,50 |
2,2 | Chỉ tiêu đất dân dụng | M2/người | 61 - ≥ 78 | 1,0 – 1,5 | 118,71 | 1,50 |
2,3 | Đất XD các công trình CC cấp đô thị | M2/người | 3,0 - ≥ 4,0 | 1,0 – 1,5 | 5,91 | 1,50 |
2,4 | Cơ sở y tế | Giường/ 1000 dân | 1,5 - ≥ 2,0 | 1,0 – 1,5 | 7 | 1,50 |
2,5 | Cơ sở giáo dục, đào tạo | Cơ sở | 4,0 - ≥ 10 | 0,7 – 1,0 | 7 | 0,85 |
2,6 | Trung tâm văn hóa | Công trình | 4,0 - ≥ 6,0 | 0,7 – 1,0 | 12 | 1,00 |
2,7 | Trung tâm TDTT | Công trình | 3,0 - ≥ 5,0 | 0,7 – 1,0 | 8 | 1,00 |
2,8 | T. tâm thương mại dịch vụ | Công trình | 4,0 – ≥ 7,0 | 0,7 – 1,0 | 10 | 1,00 |
3 | Hệ thống giao thông |
|
|
|
| 9,07 |
3,1 | Đầu mối giao thông | Cấp | Tỉnh - Vùng | 1,4 – 2,0 | tỉnh | 1,40 |
3,2 | Tỷ lệ đất GT/ đất XD | % | 13 (9,1) - ≥ 19 | 1,4 – 2,0 | 17,43 | 1,84 |
3,3 | Mật độ đường | Km/Km2 | 7,0 - ≥ 10,0 | 1,4 – 2,0 | 9,13 | 1,83 |
3,4 | Tỷ lệ PV hành khách công cộng | % | 6,0 - ≥ 10 | 1,4 – 2,0 | 10,21 | 2,00 |
3,5 | S đất GT/ dân số | M2/ người | 9,0 - ≥ 11 | 1,4 – 2,0 | 39,06 | 2 |
4 | Hệ thống cấp nước |
|
|
|
| 5,00 |
4,1 | Tiêu chuẩn cấp nước SH | Lít/người/ng.đêm | 100 (75) -110 | 1,4 – 2,0 | 130 | 2,00 |
4,2 | Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch | % | 65 - ≥ 75 | 1,0 – 1,5 | 80,03 | 1,50 |
4,3 | Tỷ lệ nước thất thoát | % | 30 - ≥ 25 | 1,0 – 1,5 | 23,02 | 1,50 |
5 | Hệ thống thoát nước |
|
|
|
| 5,40 |
5,1 | M. độ cống thoát nước chính | Km/ Km2 | 3,5 - ≥ 4 | 1,4 – 2,0 | 5,20 | 2,00 |
5,2 | T. lệ nước thải SH xử lý | % | 35 - ≥ 50 | 1,4 – 2,0 | 35 | 1,40 |
5,3 | Tỷ lệ cơ sở SX mới XD có trạm xử lý nước thải | % | 80 - ≥ 100 | 1,4 – 2,0 | 100 | 2,00 |
6 | Cấp điện và chiếu sáng công cộng |
|
|
|
| 4,00 |
6,1 | Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt | Kwh/ người/ năm | 500(350) - ≥ 700 | 1,4 – 2,0 | 819,34 | 2,00 |
6,2 | Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng | % | 95 - 100 | 0,7 – 1,0 | 100 | 1,00 |
6,3 | Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng | % | 55 - 80 | 0,7 – 1,0 | 80 | 1,00 |
7 | Thông tin, bưu chính viễn thông |
|
|
|
| 2,00 |
| Số thuê bao bình quân/số dân | máy/ 100dân | 14- 20 | 1,4 – 2,0 | 21 | 2,00 |
8 | Cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nhà tang lễ |
|
|
|
| 7,00 |
8,1 | Đất cây xanh đô thị | M2/ người | 7,0 - ≥ 10 | 0,7 – 1,0 | 21,76 | 1,00 |
8,2 | Đất cây xanh công cộng | M2/ người | 4,0 - ≥ 5,0 | 1,4 – 2,0 | 8,12 | 2,00 |
8,3 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom | % | 80 - ≥ 90 | 1,4 – 2,0 | 90 | 2,00 |
8,4 | Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý | % | 70 - ≥ 80 | 1,4 – 2,0 | 80 | 2,00 |
8,5 | Số nhà tang lễ | nhà | 2,0 - ≥ 3,0 | 0,7 – 1,0 | 1 | 0 |
VI | Kiến trúc cảnh quan đô thị |
|
|
|
| 9,10 |
1 | Quy chế QL QHKT đô thị | Có quy chế, thực hiện chưa đạt/ Có quy chế từng khu vực, thực hiện tốt theo quy chế | 1,4 – 2,0 | Đã có quy chế (các tuyến đường), đang phấn đấu thực hiện theo QC | 1,40 | |
2 | Khu đô thị mới | ≥ 2khu/Có khu đô thị mới XD đồng bộ | 0,7 – 1,0 | 10 | 0,70 | |
3 | Khu cải tạo, chỉnh trang (khu ) | 1-≥ 2 khu |
| 0,7 – 1,0 | 6 | 1,00 |
4 | Tuyến phố VMĐT/ tổng số đường chính | % | 20 - ≥ 40 | 1,4 – 2,0 | 72,7 | 2,00 |
5 | Số lượng không gian công cộng | khu | 3,0 - ≥ 5,0 | 1,4 – 2,0 | 7 | 2,00 |
6 | Công trình kiến trúc tiêu biểu , công trình văn hóa lịch sử, di sản | Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận đạt cấp Quốc tế/Quốc gia | 0,7 – 1,0 | Di tích lịch sử đường hành lang chiến lược Bắc - Nam đoạn Nam Tây Nguyên đến Đông Nam Bộ được xếp hạng QG đặc biệt - Bộ đàn đá ở Bảo tàng Đắk Nông có niên hiệu 3500 năm (Đang chờ QĐ) | 1,00 | |
7 | Tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo | % | 35 - 45 | 0,7 – 1,0 | 50% | 1,00 |
Tổng điểm |
|
| 70 - 100 |
| 88,97 |
BÁO CÁO TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. TÓM TẮT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
a. Phạm vi
Diện tích của khu vực nghiên cứu để xây dựng đồ án: 75.458 ha (gấp khoảng 2,66 lần so với diện tích thị xã Gia Nghĩa hiện nay) bao gồm diện tích hiện có của thị xã Gia Nghĩa 28.384 ha và khu vực mở rộng bao gồm xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong 15.432 ha, xã Trường Xuân của huyện Đắk Song 15.785 ha, xã Đắk Wer của huyện Đắk R’lấp 4.572 ha, xã Nhân Cơ của huyện Đắk R’lấp 4.573 ha và xã Nhân Đạo huyện Đắk R’lấp 6.712 ha.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích thuộc địa giới hành chính của thị xã Gia Nghĩa (28.384ha) và 5 xã lân cận 47.074 ha.
b. Ranh giới
Phía Bắc: Giáp huyện Đắk Song - tỉnh Đắk Nông;
Phía Nam: Giáp tỉnh Lâm Đồng;
Phía Tây: Giáp huyện Đắk R’lấp - tỉnh Đắk Nông;
Phía Đông: Giáp huyện Đắk Glong – tỉnh Đắk Nông.
2. Tính chất
Gia Nghĩa là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học chuyển giao công nghệ của tỉnh Đăk Nông, có vị trí thuận lợi về mặt giao thương với các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Tây Nguyên với vương quốc Campuchia thông qua cửa khẩu Bu P’răng, cửa khẩu Đắk Peur;
Gia Nghĩa là đô thị hạt nhân có vai trò liên kết vùng phía Nam Tây Nguyên với các đô thị như Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh. Có mối quan hệ chặt chẽ và bổ trợ về các mặt phát triển thương mại, du lịch, tiếp nhận công nghệ và trao đổi các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp từ các vùng phát triển: Đông Nam Bộ, Duyên hải Miền Trung;
Gia Nghĩa có những lợi thế nhất định về Điều kiện tự nhiên và tiềm năng về công nghiệp Bô xít, là đô thị có tính đặc trưng về mặt địa hình tự nhiên và cảnh quan sinh thái; là đô thị mới phát triển nên có nhiều ưu thế để trở thành trung tâm khu vực phía Nam của vùng Tây Nguyên.
3. Dự báo các chỉ tiêu
a. Dự báo quy mô dân số
Dân số đến năm 2015: 98.000 người;
Dân số đến năm 2020: 146.000 người;
Dân số đến năm 2025: 168.000 người;
Dân số đến năm 2030: 194.000 người;
Dân số đến năm 2050: 246.000 người.
b. Quy mô đất đai
Đến năm 2020 diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 2.642,44 ha; đến năm 2030 diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 5.248, 98 ha.
c. Dự báo các chỉ tiêu phát triển
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Hiện trạng năm 2011 | Quy hoạch giai đoạn đến 2020 |
I | Dân số |
|
|
|
1.1 | Dân số toàn đô thị | 1000 người | 79,511 | 146,000 |
1.2 | Dân số đô thị | 1000 người | 30,612 | 78,800 |
1.3 | Dân số nông thôn | 1000 người | 48,899 | 67,200 |
II | Đất xây dựng đô thị |
|
|
|
2.1 | Tổng đất xây dựng đô thị | Ha | 707,25 | 2642,44 |
2.2 | Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị bình quân | m2/người | 214,32 | 276,69 |
2.3 | Đất dân dụng nội thị | m2/người | 98,11 | 141,19 |
| - Đất các đơn vị ở | m2/người | 75,10 | 98,21 |
| - Đất CTCC đô thị | m2/người | 4,60 | 7,49 |
| - Đất cây xanh đô thị | m2/người | 3,03 | 12,42 |
| - Đất giao thông nội thị | m2/người | 18,15 | 23,08 |
2.4 | Đất ngoài dân dụng | m2/người | 116,21 | 135,49 |
2.4.1 | Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp, bệnh viện | ha | 64,40 | 183,40 |
2.4.2 | Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp | ha | 90,61 | 107,64 |
| trong đó: Đất CN - TTCN | ha | 26,20 | 246,19 |
2.4.3 | Giao thông đối ngoại | ha | 65,90 | 83,34 |
2.4.4 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa | ha | 12,30 | 92,00 |
2.4.5 | Đất các công trình đầu mối | ha | 1,88 | 4,13 |
2.4.6 | Đất an ninh quốc phòng | ha | 122,20 | 122,20 |
2.4.7 | Đất khu liên hiệp TDTT | ha |
| 45,00 |
2.4.8 | Đất cây xanh cảnh quan, sinh tháI, mặt nước… | ha | 0,00 | 204,06 |
2.4.9 | Đất du lịch nghỉ dưỡng | ha |
| 244,41 |
III | Đất ở |
|
|
|
3.1 | Tổng diện tích đất ở | ha | 238,7 | 858,7 |
IV | Hạ tầng xã hội |
|
|
|
4.1 | Trường mầm non | cháu/1000dân |
| 50 - 60 |
|
| m2 đất/chỗ |
| 18 - 25 |
4.2 | Trường tiểu học | cháu/1000dân |
| 70 - 80 |
|
| m2 đất/chỗ |
| 15 - 18 |
4.3 | Trường THCS | cháu/1000dân |
| 60 - 70 |
|
| m2 đất/chỗ |
| 15 - 18 |
4.4 | Bệnh viện | giường/1000dân |
| 4 - 5 |
V | Hạ tầng kỹ thuật đô thị |
|
|
|
5.1 | Mật độ đường phố chính và khu vực | km/km2 | 7,0 | 9,0 |
| Tỷ lệ đất giao thông | % đất XD ĐT |
| 17,3 |
5.2 | - Cấp nước sinh hoạt | l/ng/ngày | 70 | 120 |
5.3 | - Thoát nước thải |
| - | 100 |
5.4 | VSMT (rác thải) | kg/ng/ngày | 0,6 | 0,8 |
5.5 | - Cấp điện sinh hoạt | Kwh/ng/năm |
| 400 |
| - Cấp điện công nghiệp | KW/ha |
| 200 |
4. Định hướng phát triển không gian
a. Mô hình phát triển không gian đô thị
Mô hình đô thị công nghiệp; mô hình đô thị tri thức và mô hình đô thị du lịch.
b. Định hướng cấu trúc phát triển không gian
Phát triển không gian theo mô hình đô thị vệ tinh gồm: 1 khu đô thị trung tâm và 4 khu đô thị vệ tinh.
- Khu trung tâm đô thị bao gồm: Phường Nghĩa Đức, phường Nghĩa Trung, phường Nghĩa Tân, phường Nghĩa Thành, phường Nghĩa Phú và một phần các xã: Đắk R’Moan và Quảng Thành.
- Các khu Đô thị vệ tinh bao gồm:
Khu Tây Nam bao gồm xã Nhân Cơ, xã Đắk Wer và xã Nhân Đạo;
Khu Tây Bắc là một phần của xã Trường Xuân;
Khu Đông Nam là xã Đắk Nia;
Khu Đông Bắc bao gồm xã Đắk Ha.
* Khu trung tâm đô thị:
- Chức năng: Là thủ phủ của tỉnh Đắk Nông, phát triển tập trung vào các khu chức năng và công trình công cộng: Hành chính, dịch vụ , thương mại..
- Tiêu chí:
Khu vực hành chính: 19.147 ha;
Dân số: 109.200 người (năm 2030);
Diện tích đô thị: 4.793 ha (năm 2030);
Mật độ: 22,78 người/ha (năm 2030).
- Mục đích: Hành chính, thương mại, kinh doanh, nhà ở, thương mại.
Đặc điểm: Trung tâm thị xã Gia Nghĩa.
* Khu Tây Nam (Nhân Cơ, Đắk Wer và Nhân Đạo)
- Chức năng: Đầu tàu phát triển nội lực của đô thị, là đầu tàu phát triển công nghiệp của Gia Nghĩa.
- Tiêu chí:
Diện tích khu hành chính: 15,857 ha;
Dân cư: 39,600 người (năm 2030);
Diện tích đô thị: 656 ha (năm 2030);
Mật độ: 60.36 người/ha (năm 2030).
- Mục đích: Công nghiệp alumin, du lịch (các nguồn nước), dân cư, thương mại.
- Đặc điểm: Trung tâm công nghiệp của đô thị.
- Cơ sở hạ tầng: Sân bay, Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14, Đường sắt.
* Khu Tây Bắc (Trường Xuân)
- Chức năng: Là khu vực cửa ngõ của tỉnh, hướng tới tiếp vận phục vụ sự phát triển và giao thương của thị xã Gia Nghĩa. Xây dựng trung tâm tiếp vận và cụm công nghiệp phân phối Gia Nghĩa; chia sẻ chức năng kinh doanh và thương mại với Trung tâm đô thị.
- Tiêu chí:
Diện tích khu hành chính: 15,787 ha;
Dân cư: 15,500 người (năm 2030);
Diện tích đô thị: 188 ha (năm 2030);
Mật độ: 82.44 người/ha (năm 2030).
- Mục đích: Nghiên cứu và phát triển nông, lâm nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, kho tàng bến bãi, du lịch (rừng cây xanh), dân cư, thương mại.
* Khu Đông Bắc (Đắk Ha)
- Chức năng: Khu công nghiệp hỗ trợ Trung tâm đô thị; Phát triển trung tâm công nghiệp du lịch bằng cách bảo tồn tự nhiên, bảo tồn môi trường sinh thái tập trung vào rừng phòng hộ hệ sinh thái.
- Tiêu chí:
Diện tích khu hành chính: 15,432 ha;
Dân cư: 7,200 người (năm 2030);
Diện tích đô thị: 128 ha (năm 2030);
Mật độ: 56,25 người/ha (năm 2030).
- Mục đích: Kinh doanh quy mô nhỏ, du lịch (rừng bảo tồn), dân cư, thương mại có tính chất công nghiệp khu vực.
* Khu Đông Nam (Đắk Nia)
- Chức năng: Là trung tâm để phát triển trong tương lai; Bảo tồn và nghiên cứu các bon, buôn dân tộc thiểu số truyền thống và tận dụng để phát triển du lịch.
- Tiêu chí:
Diện tích khu hành chính: 9,227 ha;
Dân cư: 22,500 người (năm 2030);
Diện tích đô thị: 597 ha (năm 2030);
Mật độ: 37,68 người/ha (năm 2030).
5. Định hướng các công trình hạ tầng kỹ thuật
a. Định hướng phát triển giao thông
- Quy hoạch mạng lưới giao thông đối ngoại:
Nâng cấp các tuyến Quốc lộ 14, Quốc lộ 28, Tỉnh lộ 684 đoạn qua nội thị thị xã.
Quốc lộ 14, là trục chính của đô thị, chỉ giới đường đỏ là 43m; Quốc lộ 28, là trục chính, chỉ giới đường đỏ là 36m; đường Tỉnh lộ 684, chỉ giới đường đỏ là 36m.
- Đường cao tốc Hồ Chí Minh giai đoạn 2:
Được xây dựng từ sau năm 2020 theo QĐ 194/CP-TTg ngày 15 tháng 2 năm 2012 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.
Quy mô đường cao tốc 4 - 6 làn xe, cấp 80-100km/h. Đề xuất bề rộng nền đường 22,5m.
- Tuyến đường vành đai 2 mới:
Xây dựng tuyến đường vành đai mới liên hệ 4 khu đô thị vệ tinh, trung tâm các xã mở rộng. Ngoài ra, để nhằm dự trù một tuyến đường vận chuyển bô xít tránh lõi đô thị. Tổng chiều dài 87,7km, quy mô đường cấp IIImn, bề rộng nền đường 9m-12m.
- Nút giao khác mức:
Tổ chức 03 vị trí giao khác mức hoàn chỉnh dạng hoa thị, gồm 02 vị trí giao giữa Đường cao tốc Hồ Chí Minh với đường vành đai mới, 01 vị trí giao giữa Đường cao tốc Hồ Chí Minh với Quốc lộ 14.
Đã thiết kế sơ bộ 03 nút giao khác mức dạng hoa thị hoàn chỉnh và quy mô đất đai tối thiểu đối với mỗi nút là 24 - 26ha với bán kính góc quay của cánh hoa thị >80m - 125m.
- Định hướng cơ bản của tuyến đường sắt:
Phương án xây dựng tuyến đường sắt Tây Nguyên là phù hợp với quy hoạch phát triển đường sắt của Việt Nam, quy hoạch phát triển KTXH vùng Tây Nguyên và tỉnh Đắk Nông.
- Định hướng phát triển khu vực sân bay Nhân Cơ:
Chức năng: Sân bay nội địa vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Quy mô sân bay: Chiều dài đường bay 1500m, chiều rộng 45m. Diện tích nhà ga hành khách 1.500m2 đáp ứng phục vụ 155 hành khách giờ cao điểm. Diện tích nhà ga hàng hóa 75.000 m2.
- Quy hoạch giao thông công cộng:
Các tuyến xe buýt ngoại thị, liên tỉnh chủ yếu phát triển theo các tuyến chính là Quốc lộ 14, Quốc lộ 28, Tỉnh lộ 4, đường vành đai.
Các tuyến xe buýt nội thị: Các tuyến xe buýt chính phát triển chủ yếu theo Quốc lộ 14, Quốc lộ 28, Tỉnh lộ 4 và đường vành đai; các tuyến xe buýt phụ phát triển chủ yếu theo các tuyến đường liên khu vực, đường Bắc- Nam.
- Quy hoạch mạng lưới giao thông đối nội:
Trục chính đô thị nhằm bảo tồn được cảnh quan của một đô thị miền núi gồm:
+ Trục Bắc – Nam xuyên suốt dọc và đi giữa lõi đô thị, kết nối toàn bộ các trục ngang, vành đai, Quốc lộ, chỉ giới đường đỏ là 36m.
+ Quốc lộ 14 đoạn qua thị xã Gia Nghĩa, sẽ là trục chính của đô thị theo chiều Bắc – Nam, để phù hợp với phát triển không gian, chỉ giới đường đỏ là 43m.
+ Trục Đông – Tây (đường 23-3 và đường Hùng Vương mới): Xuyên suốt ngang và đi giữa lõi đô thị, phát triển theo hướng Quốc lộ 28, kết nối Quốc lộ 14, trục Bắc Nam, Tỉnh lộ 4, Quốc lộ 28, chỉ giới đường đỏ là 36m.
+ Trục đại lộ kết nối quảng trường trung tâm, đường 23-3, trung tâm hành chính tỉnh, chỉ giới đường đỏ 36m - 43m, dải phân cách có thể mở rộng 2m - 10m.
+ Đường liên khu vực: Phát triển các tuyến liên khu vực theo hướng Bắc – Nam và Đông – Tây nối liền các khu chức năng của đô thị với khu trung tâm đô thị, có chỉ giới đường đỏ 28m.
+ Đường khu vực: Khẳng định rõ và cụ thể các tuyến đường khu vực, với chức năng là các tuyến đường chính trong từng khu vực và liên hệ với các tuyến đường liên khu vực, chỉ giới đường đỏ 24m - 18m.
+ Đường phân khu vực: Các tuyến đường với khoảng cách dưới 200m và chỉ đóng vai trò đường khu ở, nội bộ được xác định là các tuyến đường phân khu vực, chỉ giới đường đỏ 14m - 16m.
+ Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mạng lưới:
Tỉ lệ đất giao thông trên tổng diện tích đất xây dựng lõi đô thị đạt 25%;
Mật độ mạng lưới đường đạt trung bình 10,5km/km2.
- Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe:
+ Bến xe liên tỉnh:
Đến năm 2015 xây dựng hoàn thành Bến xe liên tỉnh: Quy mô diện tích 2ha - 3ha, xếp loại 2. Chức năng gồm bến xe khách, bến xe hàng và dịch vụ bến. Vị trí bến xe liên tỉnh, nằm tại cửa ngõ phía Tây đô thị, cạnh đường vành đai và Quốc lộ 14.
Giai đoạn 2015-2020: Xây dựng mới 02 bến xe: Bến xe thị xã Gia Nghĩa, diện tích 1,2ha, xếp loại 3; Bến xe Nhân Cơ, diện tích 0,3ha - 0,5ha, xếp loại 4. Bến xe tải Đăk Nia, phục vụ hướng đi Lâm Đồng, diện tích 0,3ha – 0,5ha, xếp loại 4.
Giai đoạn 2020-2030: Xây dựng mới bến xe liên tỉnh phía Bắc Gia Nghĩa tại xã Trường Xuân, diện tích 2ha - 3ha, xếp loại 2. Chức năng gồm bến xe khách, bến xe hàng và trạm dừng nghỉ.
+ Bãi đỗ xe tập trung:
Bến xe gầm cầu Đắk Nông trở thành bãi đỗ xe, diện tích 0,45ha; Bến xe tạm gần Hồ Vịt trở thành bãi đỗ xe phục vụ trung tâm thương mại dịch vụ, diện tích 0,3ha; Bãi đỗ xe trung tâm thương mại gần hồ trung tâm 0,5ha; Bãi đỗ xe trung tâm thương mại mới trên đường Bắc Nam 0,5ha; Bãi đỗ xe trên đường 23/3, gồm 04 bãi: 0,3ha; 0,3ha; 0,45ha; 0,5 ha; Bãi đỗ xe trên đường Trần Hưng Đạo 0,9ha; một số bãi đỗ xe bố trí kết hợp với cây xanh, diện tích 0,3ha – 0,5ha.
b. Định hướng quy hoạch san nền, thoát nước mưa
- Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
Đối với khu vực đã xây dựng ổn định kiên cố (theo quy hoạch đã được phê duyệt), chỉ cần hoàn thiện, chỉnh trang và bổ sung kết nối phần hạ tầng còn thiếu. Đối với các khu vực khác được định hướng như sau:
San lấp cục bộ tại chỗ đối với khu vực có độ dốc nền tự nhiên i<10%. theo nguyên tắc xử lý cục bộ, cân bằng đào đắp trong từng công trình phù hợp với địa hình hiện trạng;
Hạn chế san lấp giật cấp, nếu cần san giật cấp thì các cấp liên hệ với nhau bằng các dải cây xanh và mái ta luy với hệ số dốc m =1/0,75 đối với khu vực có độ dốc tự nhiên: <10% i<25%;
Khu vực có độ dốc i>25% , chon giải pháp san lấp theo thềm cấp, số cấp phụ thuộc vào vị trí, địa hình và tính chất sử dụng, các cấp liên hệ với nhau bằng các mai ta luy;
Khu vực trũng thấp ven các trục d nên áp dụng giải pháp công trình.
- Định hướng thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước trong khu vực được thiết kế bám theo các trục đường giao thông và hoạt động theo chế độ tự chảy dựa vào độ dốc địa hình.
Chọn chủng loại cống tròn D600 – 1500 - 2000mm (BTCT) khu vực trung tâm các trục đường chính, mương, rãnh xây đá kích thước 400x600-800x1200 khu vực các trục đường phụ ven ngoại vi.
c. Định hướng quy hoạch cấp nước
- Quy hoạch bố trí công trình cấp nước:
+ Quy hoạch nguồn nước:
Hiện nay nguồn nước mặt có trữ lượng khá ổn định do được tích trữ trong hệ thống hồ thủy điện Đăk R’Tih. Nước mặt từ hồ thủy điện Đăk R’Tih sẽ là nguồn cấp nước lâu dài cho đô thị Gia Nghĩa.
Theo thỏa thuận giữa ngành điện và UBND tỉnh Đắk Nông, hồ thủy điện Đăk R’Tih sẽ cung cấp cho thị xã Gia Nghĩa 30.000 m3 nước thô mỗi ngày.
Bên cạnh đó kết hợp khai thác nguồn nước ngầm cho các trạm xử lý nước trung tâm xã Đăk Ha và xã Trường Xuân
+ Quy hoạch công suất công trình cấp nước đến năm 2020:
Dự kiến nhà máy cấp nước Gia Nghĩa sẽ cung cấp nước cho 5 phường nội thị và 3 xã ngoại thị Đăk Nia, Đăk R’Moan, Quảng Thành.
Công suất nhà máy cấp nước Gia Nghĩa đến năm 2020 là 17.000m3/ng.đ; đến năm 2030 là 25.000m3/ng.đ.
+ Quy hoạch công suất công trình cấp nước đến năm 2030:
Đến giai đoạn 2030, đề xuất nguồn nước cung cấp cho đô thị Gia Nghĩa là các hồ thủy điện, công suất khai thác là 30.000 m3 mỗi ngày.
Đồng thời kết hợp khai thác nguồn nước ngầm cho các trạm xử lý nước trung tâm xã Đăk Ha và xã Trường Xuân.
Mở rộng nhà máy nước Gia Nghĩa (khu vực Sùng Đức). Đến năm 2030, nâng công suất xử lý đạt 25.000 m3/ng.đ.
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và căn cứ vào địa hình tự nhiên thị xã Gia Nghĩa, lợi dụng các điểm cao sẵn có, bố trí 3 bể chứa làm nhiệm vụ điều hòa và dự trữ nước như sau:
Bể chứa nước số 1 (bể chứa nước Nghĩa Trung): Cao độ đáy 680m, phục vụ một phần nội thị và xã Đăk Nia. Thể tích 250 m3 ở giai đoạn đến năm 2020; thể tích 500 m3 ở giai đoạn đến năm 2030;
Bể chứa nước số 2 (bể chứa nước Nghĩa Đức): Cao độ đáy 682m, phục vụ nội thị. Thể tích 250 m3 ở giai đoạn đến năm 2020; thể tích 500 m3 ở giai đoạn đến năm 2030;
Bể chứa nước số 3 (bể chứa nước Nghĩa Thành): Cao độ đáy 690m, phục vụ nội thị. Thể tích 250 m3 ở giai đoạn đến năm 2020; thể tích 500m3 ở giai đoạn đến năm 2030.
d. Định hướng quy hoạch cấp điện
- Nguồn điện:
Theo quy hoạch của ngành Điện sẽ xây dựng các trạm 220kV và 110kV sau :
Xây dựng trạm 220/110kV-1x125MVA trên tuyến đường dây 220kV Đắk Nông - Phước Long – Bình Long. Theo đó, vị trí này thuận lợi trong việc đấu nối các lộ ra 220kV và 110kV, đồng thời đấu nối các tuyến đường dây 110kV ngắn;
Xây dựng trạm 110/22kV-2x40MVA Nhân Cơ. Trạm Nhân Cơ là trạm chuyên dùng phục vụ khai thác bô xít và cấp điện cho khu vực xung quanh trạm;
Xây dựng trạm 110/22kV-2x25MVA Gia Nghĩa, trạm này cấp điện cho phụ tải phía đông nam thị xã Gia Nghĩa, trạm này còn được xây dựng để tiếp nhận công suất từ các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ là: Đắk N’Teng 13MW, Đắk Nông 2 15MW, Đắk Klong 7,5MW, Đắk Nir 6,5MW, Đắk Muong 2,2MW với tổng công suất tiếp nhận lên đến 44,2MW nhu cầu công suất 49,1MVA. Vì vậy trạm Gia Nghĩa có công suất 2x25MVA là hợp lý;
Trạm 110kV Đắk Nông (16+25)MVA được nâng công suất lên (2x40)MVA, đặt tại thị xã Gia Nghĩa, cấp điện cho phần còn lại thị xã Gia Nghĩa.
+ Lưới cao áp:
Di dời đường dây 500kV ra ngoài thị xã để đảm bảo mỹ quan đô thị. Dự kiến đi song song với đường dây 220kV từ thuỷ điện Buôn Tua Srah - trạm 500kV Đắk Nông.
Xây dựng mới các tuyến đường dây 220kV như sau:
Đồng Nai 6 – trạm 500kV Đắk Nông;
Từ trạm 500kV Đắk Nông – Phước Long, Bình Long đang triển khai và cấp điện cho trạm 220kV Đắk Nông;
Từ trạm 500kV Đắk Nông – Buôn Kươp;
Đồng Nai 4 và 5 – trạm 500kV Đắk Nông.
Xây dựng mới các tuyến đường dây 110kV như sau:
Từ trạm 220kV Đắk Nông đấu nối với tuyến 110kV từ trạm 110kV đi Đăk R’lấp mạch kép;
Từ trạm 110kV Nhân Cơ đấu nối với tuyến 110kV từ trạm 110kV đi Đăk R’lấp mạch kép;
Từ trạm 220kV Đắk Nông cấp điện cho trạm 110kV Gia Nghĩa;
Từ trạm 110kV Gia Nghĩa cấp điện cho trạm 110kV Quảng Sơn.
+ Lưới trung áp 22Kv:
Xây dựng mới các tuyến đường dây 22kV như sau:
Từ lộ 474 trạm 110kV Đắk Nông đi dọc đường Hồ Chí Minh dự kiến nối với lộ 472 nhằm tạo mạch vòng, chiều dài 18,5km;
02 lộ xuất tuyến từ trạm 110kV Nhân Cơ đấu nối với lộ 472 trạm 110kV Đắk Nông, chiều dài 6,0km;
02 lộ xuất tuyến 22kV từ trạm 110kV Nhân Cơ cấp điện cho khu công nghiệp Alumin Nhân Cơ, chiều dài 6,0km;
02 lộ xuất tuyến 22kV từ trạm 110kV Gia Nghĩa đấu nối với lộ 476 trạm 110kV Đắk Nông;
02 lộ xuất tuyến 22kV từ trạm 110kV Gia Nghĩa đấu nối với lộ 470 trạm 110kV Đắk Nông, chiều dài 0,5km;
28km đường dây 22kV cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải xây dựng mới.
+ Trạm lưới 22/0,4KV:
Trên cơ sở nhu cầu dùng điện của từng khu vực bố trí các trạm lưới 22/0,4kV cho phù hợp với công suất yêu cầu. Máy biến áp dùng loại 3 pha. Bán kính phục vụ của các trạm đảm bảo £ 250 m. Trạm biến áp dùng trạm xây để không bị ảnh hưởng do khí hậu.
+ Lưới hạ áp 0,4 kV:
Đối với các tuyến 0,4 kV hiện có vẫn giữ nguyên để cung cấp điện cho các phụ tải.
Mạng lưới 0,4 kV xây dựng mới bố trí đi nổi (trong điều kiện kinh tế cho phép có thể bố trí đi ngầm).
Lưới 0,4 kV tổ chức theo mạng hình tia dùng cáp vặn xoắn ABC.
+ Hệ thống chiếu sáng đô thị:
Quy hoạch vừa cân nhắc về tính an toàn cho phương tiện, người tham gia giao thông ở khu vực đô thị, vừa có thể tạo cảnh quan cho đô thị về ban đêm.
Nguồn chiếu sáng phải cân nhắc về môi trường xung quanh và được quy hoạch bởi các yếu tố như có hiệu suất năng lượng cao, có tính kinh tế do kéo dài được tuổi thọ sử dụng và dễ dàng thay thế, sửa chữa khi bị hỏng.
e. Định hướng quy hoạch bưu chính viễn thông
- Định hướng hệ thống thông tin - liên lạc:
Hệ thống chuyển mạch:
Tính giai đoạn từ 2012 đến năm 2030, mạng thông tin khu vực thị xã Gia Nghĩa cần:
Mở rộng và xây mới, tăng dung lượng, thay thế và nâng cấp các tổng đài điều khiển, tổng đài vệ tinh hiện có để đảm bảo nhu cầu thuê bao như dự báo khoảng 9 triệu thuê bao’
Đến năm 2015: Triển khai mô hình mạng NGN cho các dịch vụ mới chủ yếu là các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ ứng dụng của hệ thống Call Center;
Giai đoạn 2015 – 2020: Tiến hành lắp đặt các tổng đài chuyển mạch đa dịch vụ Multiservice Access, thay thế toàn bộ các tổng đài nội hạt và kết nối trực tiếp với khách hàng;
Giai đoạn 2020 – 2030: Hoàn thiện hạ tầng mạng NGN, nâng cấp dung lượng đường truyền cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Hệ thống bưu chính:
Bưu cục và điểm phục vụ:
Đến năm 2030, dự kiến xây dựng 2 điểm bưu cục cấp III tại thị xã Gia Nghĩa. Mở rộng xây dựng thêm các đại lý ki ốt, điểm bưu điện văn hóa ở các phường nội thị xã Gia Nghĩa và một số xã dọc các tuyến Quốc lộ 14, 28; 22 và các xã chưa có Bưu điện Văn hoá xã. Bán kính phục vụ của 1 điểm bưu chính 1,07km, số dân phục vụ của một điểm là 1.114 người/điểm.
Giai đoạn 2030-2050, xây dựng 1 bưu cục cấp II, 4 bưu cục cấp III ở Gia Nghĩa. Bán kính phục vụ của 1 điểm bưu chính 0,5 km, số dân phục vụ của một điểm là 994 người/điểm.
f. Định hướng quy hoạch thoát nước thải và quản lý CTR & nghĩa trang
- Quy hoạch thoát nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt:
Hệ thống thu nước thải được thiết kế riêng biệt đối với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới hệ thống cống tự chảy, các trạm bơm và các đường ống có áp, tập trung nước bẩn về trạm xử lý nước thải.
Hệ thống thoát nước thải sau khi tính toán bao gồm: 87.830 m cống thoát nước (GĐ 2020); 157.590 m cống thoát nước (GĐ 2030); trạm bơm nước thải có công suất: 2.300 m3/ngđ (GĐ 2020); 3.260 m3/ngđ (GD 2030).
Xây dựng hệ thống cống thoát nước nước thải sinh hoạt riêng theo sơ đồ sau: Bể tự hoại → Cống thu nước thải → Công trình làm sạch nước thải.
+ Nước thải công nghiệp:
Các khu công nghiệp trên địa bàn đô thị Gia Nghĩa yêu cầu xây dựng trạm xử lý nước thải cho từng khu vực trước khi đưa vào mạng lưới thoát nước chung toàn khu vực.
Nước thải khu công nghiệp yêu cầu xử lý đến tiêu chuẩn loại A (thải vào nguồn nước phục vụ sinh hoạt).
+ Nước thải bệnh viện:
Nước thải bệnh viện tỉnh, các phòng khám đa khoa trên địa bàn thị xã sẽ được xử lý tại chỗ đảm bảo tiêu chuẩn xả thải loại A trước khi xả ra hệ thống cống chung.
+ Công suất trạm xử lý nước thải:
Trạm xử lý nước thải sinh hoạt: Xây dựng 10 trạm xử lý nước thải tập trung với tổng công suất xử lý: 8.300 m3/ngđ (GĐ 2020); 15.400 m3/ngđ (GĐ 2030).
Trạm xử lý nước thải công nghiệp: Dựa vào diện tích, chỉ tiêu thải nước khu công nghiệp, đặc thù loại hình công nghiệp ta tính toán được công suất các trạm xử lý nước thải công nghiệp: 1.4700m3/ngđ (GĐ 2020); 1.7800 m3/ngđ (GĐ 2030).
Xây dựng hai trạm xử lý nước thải công nghiệp tại hai khu công nghiệp trên địa bàn đô thị Gia Nghĩa khu công nghiệp khai thác Bôxit Nhân Cơ, khu công nghiệp Đăk Ha.
Trạm xử lý nước thải bệnh viện: Dựa vào số giường bệnh, chỉ tiêu thải nước cho một giường bệnh, ta tính toán được công suất các trạm xử lý nước thải bệnh viện tỉnh: 240m3/ngđ (GĐ 2020); 400 m3/ngđ (GĐ 2030).
- Quản lý CTR chất thải rắn:
+ Khu xử lý CTR sinh hoạt:
Toàn bộ CTR sinh hoạt, CTR công cộng, CTR thông thường của các khu công nghiệp, các bệnh viện sẽ được thu gom và xử lý tại khu xử lý CTR đặt Tại thôn Đồng Tiến xã Đăk Nia, cách trung tâm đô thị 9,4 km theo hướng Đông Nam, nằm trên sườn đồi, cạnh đường đi vào nhà máy thủy điện Đắk Nông.
CTR nguy hại của các khu công nghiệp, y tế sẽ được xử lý tại chỗ.
+ Quy hoạch diện tích, quy mô tiếp nhận CTR của khu xử lý GĐ 2030:
Khối lượng CTR sinh hoạt: Dựa vào tiêu chí đô thị của đô thị Gia Nghĩa, tiêu chuẩn xả thải CTR: 0,8-1,2 kg/ng/ngđ; tỉ lệ thu gom CTR: 80%-90% (tùy thuộc vào từng khu vực của thị xã). Khối lượng CTR được thu gom của đô thị Gia Nghĩa: 144,79 tấn/ngđ (GĐ 2020); 219,20 tấn/ngđ (GĐ 2030).
Khối lượng CTR công nghiệp: Chỉ tiêu phát thải CTR khu vực công nghiệp: 0,20-0,25 tấn/ha, tỉ lệ thu gom: 90-95%. Dựa vào diện tích, chỉ tiêu phát thải khu công nghiệp, loại hình công nghiệp, tính toán được lượng CTR được thu gom của khu vực công nghiệp: 50,2 tấn/ngđ (GĐ 2020); 70,5 tấn/ngđ (GĐ 2030).
Khối lượng CTR y tế: Chỉ tiêu phát thải CTR y tế: 2,0-2,2 kg/giường bệnh.ngđ; tỉ lệ thu gom; 100%. Dựa vào số giường bệnh, chỉ tiêu phát thải CTR y tế, tính toán được lượng CTR được thu gom của khu vực y tế: 0,5 tấn/ngđ (GĐ 2020): 1 tấn/ngđ (GĐ 2030).
+ Quy mô diện tích - công suất khu xử lý CTR:
Giai đoạn 2020: Xây dựng 1 khu xử lý CTR với diện tích: 4,13 ha (ô chôn lấp hợp vệ sinh) và 7 điểm tập trung CTR với tổng diện tích: 0.0188 ha.
Giai đoạn 2030: Mở rộng quy mô khu xử lý CTR với diện tích: 9,29 ha (ô chôn lấp hợp vệ sinh + nhà máy xử lýCTR: Sản xuất phân conpost + tái chế) và 7 điểm tập trung CTR với tổng diện tích: 0,067 ha.
- Quy hoạch nghĩa trang:
Toàn bộ nhu cầu chôn cất hiện nay của đô thị Gia Nghĩa được đưa về 2 nghĩa trang quy hoạch mới.
Nghĩa trang tại thôn 4 xã Đăk Nia đô thị Gia Nghĩa với tổng diện tích khai thác 92 ha (dự án quy hoạch nghĩa trang đô thị Gia Nghĩa), phạm vi phục vụ cho các khu dân cư phía Đông, Đông Nam thị xã.
Nghĩa trang tại phía nam xã Trường Xuân, giáp xã Đăk R’Moan, diện tích 10 ha, phạm vi phục vụ cho khu dân cư phía Bắc và Tây Bắc thị xã.
Xây dựng trong khu nghĩa trang nhà hỏa táng, đáp ứng nhu cầu mai táng hiện đại trong tương lai.
Chỉ tiêu quy hoạch nhà tang lễ: Đô thị Gia Nghĩa có 2 nhà tang lễ với chỉ tiêu sử dụng đất, 1 nhà tang lễ có diện tích 10.000m2.
Giai đoạn 2012 - 2020: Tại mỗi nghĩa trang xây dựng các nhà quản trang, diện tích: 30 - 50 m2. Toàn bộ nhu cầu mai táng sẽ sử dụng nhà tang lễ nghĩa trang tập trung 92ha.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH ĐƯỢC PHÊ DUYỆT NĂM 2013
Sau 1 năm thực hiện quy hoạch được duyệt (từ năm 2013 đến nay), công tác xây dựng phát triển đô thị của thị xã Gia Nghĩa phát triển khá nhanh. Quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị đảm bảo cơ bản theo điều chỉnh quy hoạch chung. Hệ thống giao thông đô thị được phát triển và thực hiện đúng quy hoạch. Hệ thống hạ tầng và dịch vụ từng bước được đầu tư. Đặc biệt là hệ thống đường giao thông đô thị và các trung tâm dịch vụ thương mại.
Các khu dân cư và khu chức năng đã triển khai theo quy hoạch chi tiết và triển khai các dự án thành phần. Tuy nhiên, các khu vực này chưa khu nào hoàn chỉnh theo quy hoạch và các dự án thành phần đã được phê duyệt. Đặc biệt là các hạng mục hạ tầng kỹ thuật như: San nền, cấp nước, cấp điện, điện chiếu sáng, cây xanh đô thị.... tuy nhiên còn đang trong giai đoạn triển khai chưa hoàn chỉnh.
III. ĐỊNH HƯỚNG KHẮC PHỤC NHỮNG CHỈ TIÊU CÒN YẾU
So sánh với tiêu chuẩn đô thị loại III, hiện nay thị xã Gia Nghĩa còn yếu một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Nhóm chỉ tiêu trung bình bao gồm 05/49 chỉ tiêu phải tính nội suy: Tính chất đô thị, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, tỉ lệ đất giao thông/đất xây dựng, mật độ đường trong khu vực nội thị; nhóm chỉ tiêu còn yếu bao gồm 03/49 chỉ tiêu chỉ đạt mức tối thiểu: Tỉ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, khu đô thị mới xây dựng đồng bộ; và 03/49 chỉ tiêu áp dụng theo tiêu chuẩn đô thị miền núi là: Bình quân thu nhập đầu người, dân số nội thị, mật độ dân số.
Nhóm chỉ tiêu chưa đạt điểm (có 02/49 chỉ tiêu chưa đạt điểm, bao gồm: Dân số toàn đô thị; số nhà tang lễ khu vực nội thị).
Để xây dựng và phát triển thị xã Gia Nghĩa tương xứng chức năng của đô thị loại III. Giai đoạn ngắn hạn đến, tỉnh Đắk Nông và thị xã Gia Nghĩa quyết tâm tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đối với nhóm các chỉ tiêu chưa đạt điểm và nhóm chỉ tiêu còn yếu nhằm khắc phục và hoàn thiện cơ bản về hạ tầng đô thị loại III.
Hiện nay thị xã cũng đã và đang tập trung triển khai một số dự án cụ thể nhằm khắc phục các chỉ tiêu nêu trên.
- Về hạ tầng:
Xây dựng hệ thống thoát nước (Hệ thống thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt) chính khu vực nội thị thị xã.
Xây dựng nhà tang lễ khu vực nghĩa trang tập trung tại thôn 4 xã Đắk Nia.
Hạ tầng kỹ thuật khu mở rộng địa giới hành chính.
- Về đồ án quy hoạch:
Điều chỉnh QHCT các khu dân cư: Trong giai đoạn từ nay đến 2020, thị xã cũng đã có kế hoạch quyết tâm đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân; xây dựng và trình Chương trình phát triển đô thị thị xã Gia Nghĩa. Dự kiến tập trung đầu tư toàn diện các lĩnh vực (Quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, trụ sở cơ quan, giao thông, hạ tầng xã hội, thương mại du lịch, quản lý nhà nước...).
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ XÃ GIA NGHĨA
Để đảm bảo cho thị xã Gia Nghĩa tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong tương lai, tương xứng với vị thế, thị xã Gia Nghĩa sẽ tiếp tục tập trung nguồn lực và triển khai các giải pháp đồng bộ trên các lĩnh vực sau:
1. Giải pháp về Quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị
Nhanh chóng hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo quy hoạch chung mới được điều chỉnh làm cơ sở đầu tư xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo việc xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch;
Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách tạo nguồn vốn cho thị xã Gia Nghĩa tập trung xây dựng các công trình trọng điểm, thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch, để kịp thời hoàn thành quy hoạch chi tiết hoàn chỉnh các phân khu chức năng, quy hoạch các cụm dân cư trên địa bàn các xã và thị xã. Huy động các nguồn lực, kinh phí đa dạng tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển đô thị. Tăng cường xây dựng các khu đô thị mới, công viên trung tâm, chỉnh trang các tuyến phố, đầu tư xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng đô thị. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.
2. Giải pháp về công tác quản lý đô thị
Tiếp tục rà soát và điều chỉnh quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch chi tiết các khu dân cư;
Tăng cường thực hiện quy chế quản lý đô thị, chú trọng quản lý về cấp phép xây dựng, quản lý kiến trúc xây dựng. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy chế quản lý đô thị cho phù hợp với thực tiễn, từng bước phân cấp hợp lý từng lĩnh vực đến xã, phường và tổ dân phố.
3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng đô thị
Tập trung triển khai đầu tư các công trình trọng điểm đã có chủ trương, nhất là các công trình hạ tầng khu dân cư thuộc các dự án quy hoạch, các công trình có sử dụng nguồn vốn của tỉnh, vốn ngân sách thị xã, vốn trái phiếu Chính phủ. Chú trọng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư trên địa bàn;
Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý các công trình xây dựng cơ bản, bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng công trình;
Triển khai đầu tư xây dựng nâng cấp các công trình công cộng (như bệnh viện, trường học, chợ, khu trung tâm thể dục thể thao,nhà thi đấu...) phục vụ cho nhu cầu sử dụng của nhân dân;
Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu dân cư;
Nâng cao năng lực giao thông;
Tập trung đẩy mạnh việc cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước. Trước mắt, triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị trên các tuyến đường khu vực dân cư tập trung, sau đó đến các vùng ven. Phấn đấu giai đoạn dài hạn sẽ xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt riêng;
Hệ thống chiếu sáng: Thực hiện công tác xã hội hoá chiếu sáng ngõ hẻm;
Đẩy mạnh thực hiện dự án để tăng tỷ lệ đất giao thông trong đô thị, đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vỉa hè đồng bộ;
Cây xanh đô thị cần được tập trung đầu tư để làm thay đổi về cảnh quan kiến trúc đô thị;
Phát triển không gian công cộng tạo kiến trúc cảnh quan cho đô thị.
4. Giải pháp về phát triển nhà ở
Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển nhà ở, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở theo dự án, hình thành các khu ở, khu đô thị mới đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và làm tiền đề phát triển thị trường bất động sản trong tương lai.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển thị xã Gia Nghĩa từ nay đến năm 2020, tập trung vào 3 nhóm chính sách chủ yếu:
Chính sách sử dụng quỹ đất đầu tư phát triển hạ tầng;
Chính sách ưu đãi đầu tư vào thị xã;
Chính sách hỗ trợ ngân sách, vay các nguồn vốn nhà nước, vốn tín dụng để đầu tư phát triển,...
6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Xác định rõ cơ cấu nghành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm thay đổi tư duy kinh tế, tác phong làm việc cho người lao động;
Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề về thị xã Gia Nghĩa xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội;
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
7. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Nguồn vốn từ ngân sách: Ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách cấp trên, ngân sách thị xã cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư tập trung, có trọng điểm. Tham mưu cho tỉnh tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung vào nguồn vốn ngân sách, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết; rà soát thu hồi các khu dân đất chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích.
Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: Khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh, thương mại dịch vụ, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh và nguồn nhân lực trên địa bàn.
Nguồn vốn đầu tư từ nhân dân: Thực hiện chủ trương “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” để thực hiện một số dự án về chỉnh trang đô thị, cải tạo khu dân cư cũ và xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích tạo điều kiện để nhân dân thực hiện xây dựng nhà ở kiên cố, phù hợp với quy hoạch.
8. Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tiếp tục cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; thực hiện công tác lãnh đạo, điều hành thống nhất, kịp thời; duy trì và thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp trong mọi lĩnh vực. Đồng thời, nâng cao vai trò trách nhiệm và năng lực tham mưu của người đứng đầu trong các đơn vị, phòng ban, cơ quan quản lý Nhà nước;
Thực hiện nghiêm túc Quy chế tiếp dân, Quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp kiện toàn bộ máy theo hướng tính gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong giai đoạn mới;
Mỗi năm thực đều hiện cuộc thanh tra trong tất cả các mặt kinh tế, xã hội, phát hiện những mặt tốt để biểu dương, ngăn chặn các mặt tiêu cực; giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu tố, khiếu nại, tố cáo phát sinh trong năm.
9. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý
Sắp xếp, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Nghiên cứu phương án tổ chức bộ máy quản lý đảm bảo năng động theo từng giai đoạn phát triển của thị xã;
Nghiên cứu phương án tổ chức, bộ máy cho thị xã Gia Nghĩa phù hợp với chức năng đô thị của vùng và tỉnh;
Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của thị xã Gia Nghĩa./.
- 1Quyết định 36/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất và phân loại đô thị, loại xã, khu vực, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
- 2Nghị quyết 160/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
- 3Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang
- 4Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án phân loại đô thị năm xã: Điện Ngọc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc và Điện Dương thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đạt tiêu chuẩn đô thị loại V
- 5Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về xây dựng phát triển, đưa thành phố Đông Hà đạt đô thị loại II đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 91/2007/NQ-HĐND về thông qua Đề án phân loại đô thị thị trấn Sông Cầu, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- 7Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa là đô thị loại III
- 1Nghị định 82/2005/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Gia Nghĩa, thành lập các phường, xã thuộc thị xã Gia Nghĩa và đổi tên huyện Đắk Nông thành huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc Hội ban hành
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT về bến xe ôtô khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 13Nghị Quyết 18/2007/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng và Phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 14Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1194/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 36/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất và phân loại đô thị, loại xã, khu vực, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
- 17Nghị quyết 160/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
- 18Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang
- 19Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án phân loại đô thị năm xã: Điện Ngọc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc và Điện Dương thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đạt tiêu chuẩn đô thị loại V
- 20Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về xây dựng phát triển, đưa thành phố Đông Hà đạt đô thị loại II đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 21Nghị quyết 91/2007/NQ-HĐND về thông qua Đề án phân loại đô thị thị trấn Sông Cầu, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- 22Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa là đô thị loại III
Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông là đô thị loại III
- Số hiệu: 28/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Điểu K'ré
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết