Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 92/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2021
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt được, huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, khơi thông nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư; thực hiện có hiệu quả đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ gắn với 3 vùng kinh tế - đô thị của tỉnh, đặc biệt là 3 đô thị trung tâm của 3 vùng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, khai thác hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 6,0 - 7,0%;
- GRDP bình quân đầu người đạt 61,8 triệu đồng;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,25 tỷ USD;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 39.650 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.612,3 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 10.337,3 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 12.255,56 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 3.703,1 tỷ đồng;
- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 710 doanh nghiệp; trong đó, vùng Trung tâm đạt 435 doanh nghiệp, vùng phía Đông đạt 88 doanh nghiệp và vùng phía Tây đạt 187 doanh nghiệp.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 16.000 lao động; trong đó, đưa 300 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 52%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn tiếp cận đa chiều) còn 1,67%;
- Xây dựng 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%;
- Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 27%;
- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,2 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 23,32 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,5%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,5‰; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11 ‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%;
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học nhà trẻ đạt 16%; mẫu giáo đạt 85,5%, tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 99%; trung học phổ thông và tương đương đạt 81%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non đạt 52%, bậc tiểu học đạt 78%; bậc trung học cơ sở đạt 52% và bậc trung học phổ thông đạt 52%. Tuyển sinh mới đào tạo bậc cao đẳng và bậc trung cấp đạt 2.815 học sinh; dạy nghề dưới 3 tháng đạt 8.500 học sinh.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96%;
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 99,6%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 96,6%;
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 100%.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân; tích cực xử lý nợ xấu.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở để tăng thu cho ngân sách. Quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống tiêu cực, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế, trốn thuế, lãng phí trong chi tiêu ngân sách,... Tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Khẩn trương xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, phát triển khu dân cư, khu đô thị mới,... Tập trung khai thác, phát triển hành lang kinh tế dọc theo tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư đồng bộ theo tuyến, theo cụm đối với các công trình giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, chiếu sáng. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là vốn, công nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư; xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo Kế hoạch số 79/KH-TU ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Trong đó:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng tỉnh, chú trọng tính liên kết, kết nối giữa các địa phương trong tỉnh để khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, từng vùng phù hợp lợi ích chung của tỉnh; đồng thời, thực hiện liên kết hợp tác với các vùng và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tiểu vùng Đồng Tháp Mười, Tiểu vùng Duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và ký kết hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An. Qua đó, từng bước khai thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với định hướng phát triển vùng và cả nước.
Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư; gắn giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực; phát triển nhanh các ngành kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Tiếp tục thực hiện giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trong đó chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp, gia tăng sức hút đầu tư vào tỉnh. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư; hạn chế phát triển công nghiệp bên ngoài khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi, cần thiết để thu hút lắp đầy diện tích các khu công nghiệp đang hoạt động cũng như đã đẩy mạnh triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước và đầu tư mở rộng diện tích khi có nhu cầu.
Tập trung mời gọi đầu tư, ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược để hình thành trung tâm du lịch, khu du lịch trọng điểm, nhằm định hướng và tạo điều kiện để du lịch cộng đồng trở thành vệ tinh góp phần phát triển bền vững; ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, trong đó tập trung cho hỗ trợ du lịch cộng đồng phát triển theo định hướng của ngành; phát triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn; kết nối phát triển du lịch ba vùng của tỉnh và tổ chức các lễ hội luân phiên hàng năm để hình thành các tour, tuyến du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hóa của nhân dân và khách du lịch trong và ngoài nước; chú trọng mời gọi và khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quy mô lớn, có thương hiệu trong và ngoài nước, phát triển thành lực lượng nòng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch có chất lượng cao.
- Phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, có nhiều tiềm năng, lợi thế, phát triển du lịch, phát triển đô thị, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông; Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Dự án Vùng sản xuất lúa, rau ứng dụng công nghệ cao; các dự án về chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ; thực hiện chuỗi giá trị trên lúa, cây ăn trái, rau, chăn nuôi và thủy sản; bảo vệ môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới... Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với củng cố, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các địa phương củng cố nâng chất từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các tiêu chí như: nhà ở, thu nhập, tổ chức sản xuất, y tế, môi trường và an toàn thực phẩm,...
Tiếp tục triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Tiền Giang, Đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp và các chương trình, đề án liên quan đến phát triển công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến nông, thủy sản phục vụ xuất khẩu, công nghệ tiên tiến, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: thương mại, du lịch, đô thị, dân cư,... Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại - du lịch, vui chơi, giải trí (khách sạn, phố đi bộ, quảng trường, di tích lịch sử) và hình thành các tour, tuyến du lịch mới...
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường học ở giáo dục mầm non, phổ thông;... Triển khai chỉ đạo của Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông. Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục ở các cấp, các trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực, hiệu quả, công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện chương trình phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm các nội dung bất hợp lý hoặc không cần thiết gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thì theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các đề tài, chương trình khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nhất là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về giảm quá tải bệnh viện, bác sĩ gia đình, bệnh viện/khoa vệ tinh; công tác xã hội hóa trong công tác khám, chữa bệnh theo các mô hình xã hội hoá công tác y tế. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tiếp tục cải thiện điều kiện nhà ở cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học và dạy nghề.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở cai nghiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác cát trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các chính sách, pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho người dân thông suốt và thực hiện. Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; Chương trình của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ động thực hiện công tác phòng, chống hạn, xâm nhập mặn, nhất là bảo vệ vườn cây ăn trái các huyện phía Tây; đặc biệt là tập trung đầu tư hoàn thiện dần hệ thống ngọt hóa Gò Công, Dự án Bảo Định và các ô bao vùng kiểm soát lũ, mặn vùng cây ăn trái các huyện phía Tây; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tích trữ nước phục vụ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng nước tiết kiệm; theo dõi chặt chẽ diễn biến xâm nhập mặn, tổ chức vận hành hợp lý công trình đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân.
5. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao; việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, thu, chi ngân sách, quản lý tài sản công, việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội (đầu tư công), chương trình mục tiêu quốc gia. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng nâng cao tính chủ động trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường hoạt động thanh tra trách nhiệm đối với thủ trưởng các cơ quan Nhà nước các cấp theo thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, kết hợp với thanh tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị để chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm.
- Tăng cường công tác tiếp công dân gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đặc biệt giải quyết kịp thời, chất lượng, hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở; hạn chế việc người dân tập trung đông người khiếu kiện làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy; thẩm định, xem xét phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành đề án thí điểm thực hiện việc xếp hạng đánh giá công chức, viên chức; tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021,... Thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vận hành, khai thác hiệu quả và cập nhật dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, các cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của tỉnh, nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao hiệu quả hoạt động “Đề án thí điểm Chính quyền số tỉnh Tiền Giang” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, bảo đảm lực lượng vũ trang có bản lĩnh vững vàng, ý chí quyết tâm sẵn sàng chiến đấu, phòng, chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần, xây dựng thế trận lòng dân trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Luôn giữ vững thế an ninh chủ động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; chủ động ngăn chặn, đẩy lùi, vô hiệu hóa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, chống phá của thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, khủng bố, phá hoại, không để hình thành, công khai hóa tổ chức chính trị đối lập; tập trung bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Đại hội Đảng lần thứ XIII và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; chủ động ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh...; quyết tâm giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại của tỉnh.
- Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; tập trung triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ; phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn giao thông, không để xảy ra cháy, nổ đặc biệt nghiêm trọng và ùn tắc giao thông; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an; nghiên cứu, ứng dụng thành tựu Cách mạng công nghiệp 4.0 vào trong các mặt công tác, từng bước hiện đại hoá công tác Công an; xây dựng chính quy hóa, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công an xã. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong thực hiện các kế hoạch, quy chế phối hợp về an ninh, trật tự, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Tiếp tục tăng cường các quan hệ hợp tác với các tổ chức Liên hiệp quốc, các cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam, nhất là các nước lớn, các nước láng giềng và cộng đồng ASEAN; duy trì quan hệ hợp tác với các chính đảng và chính quyền các tỉnh, thành các nước mà tỉnh đã ký kết quan hệ hợp tác thời gian qua (Lào, Campuchia, Mozambique). Nâng cao hiệu quả vận động và tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài qua việc thường xuyên rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và chủ động xây dựng các dự án kêu gọi tài trợ theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo đảm an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng mạng tin nhắn, internet để vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm bí mật, đời tư công dân, tuyên truyền các thông tin thất thiệt, bịa đặt, không có kiểm chứng ảnh hưởng xấu đến dư luận... Đẩy mạnh phổ biến thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, các hiệp định thương mại tự do đang đàm phán và sẽ ký kết đến các doanh nghiệp, địa phương để chủ động khai thác có hiệu quả những cơ hội do các Hiệp định thương mại tự do mang lại và giảm thiểu những tác động bất lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm, đồng thời, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá Đảng, Nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân; lắng nghe nhân dân, kịp thời giải quyết những bức xúc, bất hợp lý trong cuộc sống.
- Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chương trình 273/CTr-UBND năm 2020 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 1Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 6Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Chương trình 273/CTr-UBND năm 2020 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2021
- Số hiệu: 27/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra