Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg, ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 -2020; các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh đã được phê duyệt;
Sau khi xem xét Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.Thông qua định hướng công tác quy hoạch và những nội dung chủ yếu xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020 với những mục tiêu và nội dung cơ bản sau đây:
Xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm người dân thực sự là chủ thể, phát huy được tính tích cực, tự lực, tự cường, sự sáng tạo và tinh thần hợp tác phát triển của người dân, cộng đồng dân cư tham gia ngày từ đầu, từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, huy động các nguồn lực, tổ chức thực hiện, quản lý duy trì phát huy thành quả.
Xây dựng nông thôn mới trước hết phải từ cơ sở, do cơ sở là chính và phải do cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở (cấp xã) chịu trách nhiệm trực tiếp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, không có sự trông chờ ỷ lại vào cấp trên.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng bảo đảm cả trước mắt và lâu dài, tính đồng bộ, hiện đại và văn minh, bảo đảm sự kế thừa và phát triển, giữ được bản sắc văn hóa của từng dân tộc, giữ gìn bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của dân tộc, bảo đảm môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Phải tạo ra được một phong trào hành động cách mạng sâu sắc và bền vững trong nông thôn, nông dân và toàn xã hội về xây dựng nông thôn mới trên cơ sở kết quả chặt chẽ giữa phát huy nội lực tại chỗ với các cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích ưu tiên cho những xã hăng hái tiên phong và làm giỏi; trong khi triển khai thực hiện 20% số xã làm trước, thì đông thời khuyến khích các xã khác xuất phát từ tình hình của địa phương để lựa chọn và triển khai thực hiện xây dựng một số tiêu chí nông thôn mới cụ thể và khuyến khích làm trước, làm nhanh và có hiệu quả nhưng tiêu chí không phải dùng đến kinh phí hoặc dùng ít kinh phí; không đầu tư ngân sách bình quân, dàn trải , kém hiệu quả và lãng phí; có hình thức khen thưởng và kỷ luật thích hợp.
II. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1. Mục tiêu
Năm 2011, hoàn thành việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả tỉnh làm cơ sở để đầu tư xây dựng nông thôn mới trên thực địa đối với từng xã đạt mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
2. Các nội dung, nhiệm vụ
- Lập bản đồ địa hình.
- Quy hoạch nông thôn đối với các khu dân cư nông thôn thực hiện có trên địa bàn xã.
- Quy hoạch nông thôn đối với khu dân cư nông thôn mới (khu tái định cư, di dân, khu kinh tế mới... theo các dự án).
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp làm hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội môi trường .
- Đồ án và bản vẽ quy hoạch phải bảo đảm quy cách quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Việc nghiên cứu học tập, áp dụng các mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được xây dựng ở các nơi, địa phương và vùng miền trong nước, vào địa phương phải bảo đảm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương không áp dụng dập khuôn máy móc.
3. Tiến độ
- Năm 2011:
+ Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cấp tỉnh hoàn thành trong tháng 6 năm 2011.
+ Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cấp huyện hoàn thành trong tháng 9 năm 2011
+ Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cấp xã hoàn thành chậm nhất tháng 12 năm 2011.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở cấp mình theo tiến độ nêu trên.
- Việc thẩm định và phê duyệt, quản lý Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới, thực hiện theo phân cấp và các quy định hiện hành của nhà nước.
5. Năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng điểm về mô hình nông thôn mới tại 2 xã (Ủy ban nhân dân tỉnh chọn cụ thể bao gồm từ khâu lập quy hoạch đến tổ chức thực hiện
Do yêu cầu khẩn trương cùng một thời gian phải triển khai cho 100% số xã về lập quy hoạch và 20% số xã về thực hiện Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới nên Ủy ban nhân dân tỉnh cần có kế hoạch triển khai cụ thể, vừa làm vừa tổ chức rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình nông thôn mới ra các xã theo kế hoạch hàng năm.
III. Những nội dung chủ yếu xây dựng nông thôn mới
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011-2015, có từ 15 -20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Đến năm 2020, có từ 50-60 % số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Nội dung
3.1. Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch (theo nội dung nêu tại phần II)
3.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
- Giao thông: ưu tiên phát triển giao thông nông thôn. Đến năm 2015 có 100% số xã trong tỉnh cơ bản hoàn thành việc kiên cố hóa đường giao thông trục xã, liên xã. Đến năm 2020 có 100% số xã vùng thấp đạt chuẩn và 75% số xã vùng cao đạt chuẩn (các trục đường thôn, bản cơ bản cứng hóa).
- Thủy lợi: ưu tiên đầu tư cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, đến năm 2015 có 70% số xã đạt chuẩn; đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng).
- Điện: hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện trên địa bàn xã; đến năm 2011 có 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã; đến năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn; đến năm 2020 có 95% số xã đạt chuẩn.
- Trường học: hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn đến năm 2020 có 75% số xã dạt chuẩn
- Cơ sở vật chất y tế: hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 90% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn.
- Cơ sở vật chất văn hóa: hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 25% số xã đạt chuẩn đến năm 2020 có trên 55% số xã đạt chuẩn .
- Chợ nông thôn: đến năm 2015 có 30-35% số xã dạt chuẩn đến năm 2020 có 88% số đạt chuẩn.
- Bưu điện: đến năm 2015 có 100% số xã đạt chuẩn về điểm phục vụ bưu chính viễn thông có 70% số xã có internet và có 50% số thôn có internet; đến năm 2020 có 100% số xã có internet và 80% số thôn có internet.
- Nhà ở dân cư: đến năm 2015 không còn nhà ở tạm dột nát và có 65% số nhà đạt tiêu chuẩn; đến năm 2020 có 80% số nhà đạt tiêu chuẩn.
3.3. Chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao theo đó đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông lâm nghiệp công nghiệp xây dựng dịch vụ là 25% - 41%-34% năm 2020 là 19% - 46% -35%
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp: năm 2015 nông nghiệp lâm nghiệp thủy sản là 68% - 25% - 7%; đến năm 2020 là 65% - 26% - 9%.
- Thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đến năm 2015 tăng 2,5 lần so với năm 2010; đến năm 2020 gấp 4,5 lần so với năm 2010.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2010-2015, giảm bình quân mỗi năm 4%
- Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đến năm 2015 xuống còn 70%; đến năm 2020 đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến 2015 đạt 30%; đến năm 2020 đạt 50%.
- Củng cố qua hệ sản xuất ở nông thôn với những hình thức tổ chức sản xuất phù hợp và đạt chuẩn.
3.4. Phát triển văn hóa -xã hội và môi trường
- Giáo dục: đạt chỉ tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) vào năm 2015 đạt 70%.
- Y tế: tỷ lệ người dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu quốc gia; y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2015 là 89% và 2020 đạt 100%.
- Văn hóa: đến năm 2015 có 60% số thôn bản đạt chuẩn làng văn hóa; đến năm 2020 đạt 85%.
- Môi trường:
+ Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95%.
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nông thôn đạt chuẩn về môi trường
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp đạt chuẩn theo tiêu chí quốc gia.
+ Cải tạo xây dựng các nghĩa trang đạt yêu cầu về quy hoạch và đạt chỉ tiêu 100% tại các xã
+ Chất thải nước thải được thu gom và xử lý theo quy định đạt chỉ tiêu
3.5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
- Đào tạo cán bộ xã đạt chuẩn vào năm 2015 là 70% và năm 2020 là 100%. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến và xuất sắc hàng năm là 100%.
3.6. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hàng năm đều đạt chỉ tiêu 100% số xã.
4. Nguồn vốn thực hiện
- Vốn ngân sách từ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và lồng ghép các chương trình dự án khác.
- Vốn tín dụng
- Vốn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác.
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tuyên truyền vận động nhân dân; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư nghiên cứu, áp dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ ; xây dựng và nhân rộng mô hình điểm; có cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa công nghệ cao, có hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập cho nông dân. Để đảm bảo tính bền vững và nâng cao hiệu quả chương trình, trong quá trình tổ chức thực hiện tránh chạy theo phong trào.
Điều 2. Giao cho ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cấp tỉnh; thẩm định phê duyệt theo quy định hiện hành (thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt, ban hành quy hoạch) trong tháng 6 năm 2011
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cấp huyện, cấp xã hoàn thành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp mình, thẩm định phê duyệt theo đúng quy định hiện hành, xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
Điều 3. Giao thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban hội đồng nhân dân các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, thông qua tại Kỳ họp thứ 20./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 37/2013/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1758/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 5Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 116/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 37/2013/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1758/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 8Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020
- Số hiệu: 26/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra