- 1Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2017/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,… Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nhận định, đánh giá được Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,… nêu trong các báo cáo trình kỳ họp HĐND tỉnh lần thứ 6, trong đó nhấn mạnh một số nội dung chính như sau:
Trong 6 tháng đầu năm, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 1,25% so với cùng kỳ, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,47%, khu vực dịch vụ tăng 7,39%; sản lượng và năng suất lúa tăng cao (tăng 5,1tạ/ha); sản lượng khai thác thủy sản tăng 3,2% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 218,89 triệu USD, tăng 21,3% so với cùng kỳ, bằng 63,4% kế hoạch năm; công tác thu hút đầu tư đạt kết quả tốt; hoạt động tín dụng ngân hàng tăng trưởng ổn định; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, vệ sinh an toàn thực phẩm có nhiều tiến bộ; công tác đền ơn đáp nghĩa được quan tâm; lượng khách du lịch đến tỉnh ngày càng tăng, an sinh xã hội được bảo đảm; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn như: Giá trị sản xuất công nghiệp, giá cả một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh giảm, một số nông sản không có đầu ra; nhiều dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện và giải ngân thấp, môi trường đầu tư chưa thực sự được cải thiện; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản còn bất cập; cải cách hành chính chưa thật sự chuyển biến, chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2016 giảm sút; tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đạt yêu cầu, một số vụ việc bức xúc chưa được giải quyết dứt điểm…
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, tiến hành rà soát, đánh giá cụ thể việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đạt thấp hoặc có nguy cơ không đạt để có giải pháp tập trung chỉ đạo quyết liệt trong 6 tháng cuối năm nhằm đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra trong năm 2017.
2. Tiếp tục thực hiện đổi mới, đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư. Tổ chức các đoàn xúc tiến, chủ động gặp gỡ, tiếp cận, kêu gọi đầu tư vào tỉnh, nhất là các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore....; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thành công hội nghị xúc tiến đầu tư trong tháng 9/2017. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các dự án xã hội hóa. Tổng kết, đánh giá cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp”; thành lập và vận hành có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành quy hoạch chi tiết các đô thị, huyện lỵ trung tâm của các địa phương, các khu vực động lực phát triển của tỉnh như: Hai bên bờ sông Trà Khúc, sông Trà Bồng...; hoàn thành có chất lượng các quy hoạch, trong đó có quy hoạch xây dựng huyện đảo Lý Sơn (tỷ lệ 1/2000). Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát - Dung Quất, Khu đô thị - công nghiệp Dung Quất và các dự án khác.
4. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, đảm bảo điều kiện để khởi công dự án cầu Cửa Đại, nâng cấp, mở rộng tuyến đường Quảng Ngãi - Chợ Chùa...; các dự án khu dân cư, khu đô thị, dịch vụ, du lịch đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp; hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị để tăng cường thu hút đầu tư. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Quốc lộ 24, dự án mở rộng quốc lộ 1 (đoạn Km1027 - Km1045+780).
5. Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn trong việc tổ chức bảo dưỡng tổng thể lần 3 Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất, phấn đấu hoàn thành trước thời hạn bảo dưỡng, đảm bảo an toàn tuyệt đối.
6. Rà soát, hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ đối với các dự án trong kế hoạch đầu tư công để đảm bảo theo quy định của pháp luật; hạn chế bổ sung các dự án mới ngoài kế hoạch (trừ trường hợp thật cấp thiết); xem xét phân kỳ, giãn, hoãn tiến độ các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công nhưng chưa cân đối đảm bảo nguồn vốn để tập trung vốn hoàn thành các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả. Xây dựng phương án khai thác quỹ đất để huy động nguồn vốn đầu tư.
Kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn đầu tư công, vốn ODA, vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư tư nhân; rà soát, điều chuyển vốn từ các dự án chậm tiến độ sang các dự án có nhu cầu, có khả năng giải ngân để đảm bảo tiến độ đầu tư và giải ngân hết nguồn vốn đầu tư công được giao.
7. Tập trung đẩy mạnh, thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; theo dõi chặt chẽ, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phấn đấu thu vượt dự toán năm 2017. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách, tránh tình trạng thất thu và lạm thu, thực hiện triệt để tiết kiệm chi. Thực hiện có hiệu quả đấu giá quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản để tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng các nguồn vốn tạm ứng, ứng trước ngân sách và có kế hoạch bố trí dự toán để hoàn trả nợ tạm ứng, ứng trước theo đúng quy định. Không để phát sinh các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản mới, tạm ứng, ứng trước ngân sách (trừ trường hợp thật cần thiết). Quản lý chặt chẽ và sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
8. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, nhất là việc quản lý, sử dụng đất của nông lâm trường, công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi diện tích đất lâm nghiệp mà các tổ chức, cá nhân sử dụng kém hiệu quả, sai mục đích; lập phương án giao đất cho người dân sản xuất.
9. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, thực hiện dồn điền đổi thửa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra của năm 2017. Xây dựng và ban hành cơ chế hỗ trợ, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, nông sản hữu cơ. Có giải pháp hỗ trợ nông dân trong dự báo thị trường để định hướng sản xuất, quy trình sản xuất nông sản theo chuẩn quốc tế, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và phòng, trừ dịch bệnh. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Xây dựng thương hiệu, tổ chức xúc tiến thương mại, xuất khẩu, tạo đầu ra ổn định. Có giải pháp liên kết doanh nghiệp với nông dân để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; liên kết đưa nông sản của tỉnh vào các siêu thị, trung tâm phân phối, thương mại. Chỉ đạo sản xuất vụ Hè - Thu an toàn, đảm bảo thu hoạch trước mùa mưa bão. Tiếp tục huy động, bố trí nguồn lực và chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững; phấn đấu huyện Nghĩa Hành đạt chuẩn huyện nông thôn mới trong năm 2017. Chủ động triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn và phòng, tránh thiên tai.
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc khai thác trái phép các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Rà soát, kiểm tra, xử lý các mỏ khoáng sản thực hiện không đảm bảo các quy định về khai thác, cải tạo phục hồi môi trường, thuê đất khoáng sản; có biện pháp quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường; đẩy mạnh khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, nước thải.
11. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các bậc học; tổ chức thực hiện tốt 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành giáo dục đề ra. Kiểm tra, rà soát, ưu tiên bố trí vốn để khắc phục tình trạng cơ sở vật chất xuống cấp của các trường đã đạt chuẩn quốc gia và giải pháp khắc phục nhằm giữ chuẩn đối với các trường này.
12. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện dự án khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện đa khoa tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để đưa Bệnh viện Sản Nhi đi vào hoạt động (tháng 9/2017). Tiếp tục kêu gọi thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế.
13. Thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi, nhất là hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất. Triển khai công tác chuẩn bị để thực hiện thí điểm chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững trong năm 2018. Ban hành và tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các cơ sở đào tạo nghề. Thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội, an sinh xã hội đặc biệt là trong dịp tết nguyên đán 2018. Tổ chức thực hiện chu đáo, thiết thực các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017).
14. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến tỉnh Quảng Ngãi.
15. Triển khai thực hiện Đề án về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Quảng Ngãi đến năm 2030; khuyến khích, hỗ trợ việc giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc; đãi ngộ, phát triển tài năng trẻ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, thể thao; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế về Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn – Bình Châu và vùng phụ cận tiến tới hoàn thành hồ sơ Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn – Bình Châu và vùng phụ cận.
16. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Đưa Trung tâm lưu trữ tỉnh vào hoạt động. Xây dựng các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về tầm quan trọng của mục tiêu tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm tỷ lệ nợ công, tăng thu, giảm bội chi ngân sách, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp.
17. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cạnh tranh sở, ngành, địa phương gắn với đẩy mạnh và nâng cao các chỉ số cải cách hành chính, hiệu số quản trị hành chính công và mức độ hài lòng của người dân. Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đất đai, thuế, tài nguyên, rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện Đề án thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; xử lý trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là đối với hoạt động thanh, kiểm tra doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử.
19. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế trọng yếu của tỉnh; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo. Chỉ đạo công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2018. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo; không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét, trấn áp tội phạm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
20. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát, khảo sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và kiến nghị của cử tri báo cáo kết quả tại kỳ họp cuối năm 2017.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 5Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 25/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2017
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực