Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2017/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 18 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 2554/TTr-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và những nhiệm vụ, giải pháp tập trung thực hiện từ nay đến cuối năm 2017, cụ thể như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản theo hướng an toàn, hiệu quả nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng khu vực I năm 2017 đạt chỉ tiêu đề ra. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến, tình hình thời tiết, triều cường và kịp thời thông tin để người dân chủ động sản xuất. Tập trung chỉ đạo hỗ trợ nông dân chăm sóc tốt vụ lúa Hè Thu và vụ Mùa năm 2017. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để cây dừa phát triển bền vững, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sản phẩm dừa và nâng cao thu nhập cho người trồng dừa; hỗ trợ nông dân biện pháp kỹ thuật canh tác, phòng chống có hiệu quả các đối tượng dịch hại để khôi phục nhanh năng suất vườn dừa. Củng cố các Tổ hợp tác, Hợp tác xã cây giống, hoa kiểng hiện có và vận động hình thành mới ở một số vùng có điều kiện để xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ ổn định cây giống, hoa kiểng; nâng cao nhận thức, năng lực của các bên tham gia liên kết thông qua các hoạt động tập huấn về kiến thức thị trường, về xây dựng mô hình cung ứng và tiêu thụ, về quảng bá sản phẩm,...; khảo sát đánh giá nhu cầu thị trường để đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm hoa kiểng. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi heo, giúp hộ chăn nuôi heo tham gia Đề án nhận diện và truy xuất nguồn gốc sản phẩm heo của Thành phố Hồ Chí Minh; chủ động làm việc với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để xem xét, có giải pháp hỗ trợ tín dụng, nhằm giúp người chăn nuôi giảm bớt thiệt hại, duy trì sản xuất; tổ chức lại sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Hoàn chỉnh công tác điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi và công bố theo quy định. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tập trung hỗ trợ các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2017, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí đúng thực chất, không nợ tiêu chí, đồng thời kiểm soát chặt chẽ và có giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng xã nông thôn mới hiệu quả và công bằng.
2. Tập trung chỉ đạo các giải pháp củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nhất là các Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, để làm đầu mối liên kết với doanh nghiệp xây dựng, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Trong đó, tăng cường hỗ trợ hợp tác xã trong việc hợp tác, liên kết để tiêu thụ sản phẩm ổn định; quan tâm củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của ban quản trị, ban giám đốc các hợp tác xã, đảm bảo đủ uy tín, năng lực quản lý theo kinh tế thị trường để thu hút xã viên tham gia.
3. Tập trung thực hiện tốt các giải pháp nhằm kiến tạo môi trường kinh doanh và khuyến khích đầu tư theo tinh thần Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp và các giải pháp hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu và Cộng đồng khởi nghiệp của tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động; tập trung tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện năng lực chuyển mô hình hoạt động lên doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW và Nghị quyết 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát động khởi nghiệp, chăm lo phát triển doanh nghiệp tỉnh nhà, quan tâm tìm hiểu và hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nguồn lực lớn để phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hợp tác liên kết để tiêu thụ ổn định đầu ra sản phẩm, nhất là sản phẩm nông nghiệp; đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; Đề án phát triển công nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt Quy định về quy trình đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng mới các chợ trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn để chấm dứt tình trạng chợ tự phát, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp kinh doanh chợ và hộ tiểu thương, khai thác hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các chợ.
5. Tập trung thực hiện các giải pháp huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt chỉ tiêu đề ra; huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng gồm những công trình mang lại hiệu quả trước mắt và công trình có tính chiến lược phải thật sự tạo được động lực phát triển; tăng cường công tác phối hợp, tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, lập và phê duyệt thiết kế - dự toán, mua sắm đấu thầu, thủ tục giải ngân thanh toán và đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình nhằm đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2017 đúng thời gian quy định.
6. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đúng kế hoạch; hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch tài chính - ngân sách năm 2018 của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
7. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các khoản vay của địa phương.
8. Tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nhất là đất công và đất quốc phòng. Kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng đất không hiệu quả, sử dụng đất trái mục đích, để tạo quỹ đất sạch phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư. Khắc phục các thiếu sót trong đo đạc, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong vùng dự án VLAP; đến cuối năm 2017, cơ bản hoàn thành việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong vùng dự án VLAP. Thực hiện các giải pháp khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Có giải pháp sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên để hạn chế tình trạng khai thác cát lòng sông; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát trái phép; quản lý tốt việc khai thác cát trên địa bàn, vừa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, vừa giải quyết được nguồn cát để phục vụ xây dựng công trình, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng tránh, đồng thời chủ động thực hiện việc di dời đối với những khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
9. Tổ chức khai giảng năm học mới đúng quy định; kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia cũng như tiếp tục kiểm tra, xử lý đối với việc dạy thêm và học thêm sai quy định. Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh; hạn chế tình trạng học sinh học trái tuyến. Khẩn trương thực hiện quy trình sáp nhập Trường Trung cấp Văn hóa - nghệ thuật và Trường Trung cấp Y tế vào Trường Cao Đẳng Bến Tre để sớm vận hành có hiệu quả. Ngoài ra, các huyện, thành phố thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020 để kịp thời mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học đã xuống cấp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn được phân cấp năm 2017. Xây dựng và triển khai kế hoạch xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020.
10. Đẩy mạnh thực hiện Đề án đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững; thực hiện tốt các giải pháp giảm nghèo theo cách tiếp cận đa chiều, nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững, gắn với khởi nghiệp thoát nghèo, phát triển doanh nghiệp; phối hợp với các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hỗ trợ vốn cho lực lượng thanh niên xuất khẩu lao động, nhằm tạo nguồn thu nhập ổn định, thoát nghèo và góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ thuật cao; thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội; tập trung tháo gỡ các khó khăn trong công tác quản lý, giáo dục người nghiện ma túy tại địa phương; nâng cấp, sửa chữa Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận người nghiện đến cai nghiện. Nghiên cứu có chế độ hỗ trợ cho những người trực tiếp làm công tác cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh và những người thực hiện công tác cai nghiện ở cộng đồng. Tổ chức điều tra, bình nghị hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2017 đảm bảo chính xác, kịp thời. Tổ chức chu đáo Tết Trung thu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các nội dung, hoạt động tổ chức kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ.
11. Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình, diễn biến các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các địa phương để có giải pháp phòng trị kịp thời, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, bệnh do virus Zika; đảm bảo việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế kịp thời, chính xác, sau 2 tháng kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng hoàn thành việc khắc phục các sai sót trong việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho nhân dân các xã bãi ngang; đồng thời, chỉ đạo chấn chỉnh tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức trong việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Trung ương, đảm bảo quyền thụ hưởng của người dân. Tập trung củng cố Ban chỉ đạo phòng chống bệnh truyền nhiễm ở các cấp đồng thời tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của người dân để chủ động phòng tránh dịch bệnh... Tăng cường theo dõi, kiểm tra, thực hiện các giải pháp quản lý nghiêm vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các bếp ăn tập thể; xây dựng và triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2025.
12. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, quảng cáo và du lịch, nhằm hạn chế các tiêu cực xảy ra; trong đó, tập trung tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp phát triển du lịch để sớm đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba (03) đề án trong lĩnh vực thể dục, thể thao đã được triển khai. Quản lý, bảo quản và khai thác tốt các công trình văn hóa, thể thao hiện có, thực hiện đúng quy hoạch quỹ đất dành cho thể dục, thể thao. Có cơ chế, chính sách để khuyến khích các cơ sở du lịch đầu tư xây dựng và quảng bá sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với cảnh quan thiên nhiên và văn hóa truyền thống của địa phương.
13. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ; nâng cao tinh thần thái độ, trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và tính chủ động của các ngành trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế; quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị các cấp; tiếp tục vận động, làm tốt công tác tư tưởng để những người hoạt động không chuyên trách an tâm công tác; đẩy mạnh thực hiện việc bố trí kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và tiếp tục kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng này; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
14. Thực hiện tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ năm 2017 đối với huyện Chợ Lách và huyện Mỏ Cày Nam; nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai; chủ động lực lượng, cơ sở vật chất và phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống cháy nổ cũng như khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai xảy ra.
15. Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; tăng cường công tác phối hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn tình trạng đình công, lãn công, vỡ hụi, tín dụng đen, cho vay nặng lãi…; xử lý nghiêm các trường hợp cản trở, chống đối người thi hành công vụ; đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án hình sự, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án và chất lượng xét xử các loại án; tăng cường công tác kiểm soát giải quyết án dân sự, hành chính và việc thi hành án; quản lý tốt người nghiện ma túy và kéo giảm tội phạm liên quan đến ma túy; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, giáo dục, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền; đồng thời báo cáo, thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn nhằm bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2012 điều chỉnh chỉ tiêu tại Nghị quyết 22/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 3Nghị quyết 01/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2012 điều chỉnh chỉ tiêu tại Nghị quyết 22/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1672/QĐ-TTg năm 2016 về tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 7Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 8Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020
- 9Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 01/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 12Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 13Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 18Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 19Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 01/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra