Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2006/NQ-HĐND | Nha Trang, ngày 28 tháng 07 năm 2006 |
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3885/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 như sau:
I. Đối với ngân sách cấp tỉnh:
1. Phân cấp nguồn thu gồm:
1.1. Thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương;
1.2. Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương: Gồm các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa;
1.3. Thu từ xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
1.4. Thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
1.5. Thu xổ số kiến thiết;
1.6. Thu phí xăng dầu;
1.7. Thu phí, lệ phí của các cơ quan thuộc tỉnh;
1.8. Thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất;
1.9. Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với nhà do cơ quan thuộc tỉnh quản lý;
1.10.Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý;
1.11. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
1.12. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh;
1.13. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;
1.14. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
1.15. Thu khác thuộc ngân sách cấp tỉnh;
1.16. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
1.17. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
1.18. Thu vay đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh;
1.19. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
2. Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách như: dầu hỏa thắp sáng, muối Iốt, phát hành sách... cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số;
2.2. Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi;
2.3. Chi sự nghiệp giao thông;
2.4. Chi sự nghiệp địa chính;
2.5. Chi sự nghiệp thủy sản;
2.6. Chi sự nghiệp môi trường;
2.7. Chi sự nghiệp kinh tế khác;
2.8. Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
2.9. Chi sự nghiệp y tế;
2.10. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
2.11. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin;
2.12. Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
2.13. Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
2.14. Chi đảm bảo xã hội;
2.15. Chi quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh;
2.16. Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.17. Chi an ninh, quốc phòng cấp tỉnh;
2.18. Chi khác ngân sách cấp tỉnh;
2.19. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
2.20. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện;
2.21. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
II. Đối với ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện):
1. Phân cấp nguồn thu gồm:
1.1. Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương: gồm các doanh nghiệp thực hiện các sản phẩm công ích (trừ Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và CT Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa);
1.3. Thu lệ phí trước bạ;
1.4. Thu thuế nhà đất;
1.5. Thu phí, lệ phí của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện;
1.6. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện;
1.7. Thu tiền sử dụng đất của các đối tượng do ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giao đất;
1.8. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước do cơ quan cấp huyện quản lý;
1.9. Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan cấp huyện quản lý;
1.10. Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý;
1.11. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện;
1.12. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện;
1.13. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;
1.14. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
1.15. Thu khác ngân sách thuộc cấp huyện;
1.16. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;
1.17. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
1.18. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
2. Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi trợ giá, trợ cước các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số;
2.2. Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi;
2.3. Chi sự nghiệp giao thông;
2.4. Chi sự nghiệp địa chính;
2.5. Chi sự nghiệp môi trường;
2.6 Chi kiến thiết thị chính;
2.7. Chi sự nghiệp kinh tế khác;
2.8. Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
2.9. Chi sự nghiệp y tế;
2.10. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin;
2.11. Chi sự nghiệp truyền thanh, tiếp hình;
2.12. Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
2.13. Chi đảm bảo xã hội;
2.14. Chi quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện;
2.15. Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2.16. Chi an ninh, quốc phòng cấp huyện;
2.17. Chi khác ngân sách cấp huyện;
2.18. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã;
2.19. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
III. Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã):
1.2. Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;
1.3. Thu phí, lệ phí của các đơn vị thuộc cấp xã;
1.4. Thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã;
1.5. Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ đất công ích (đất 5%) và hoa lợi công sản khác của cấp xã;
1.6. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã;
1.7. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã;
1.8. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách sách cấp xã;
1.9. Thu khác ngân sách cấp xã;
1.10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
1.11. Thu kết dư ngân sách cấp xã;
1.12. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi sự nghiệp nông. lâm thủy lợi;
2.2. Chi sự nghiệp giao thông;
2.3. Chi sự nghiệp môi trường;
2.4. Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính (chỉ áp dụng đối với thị trấn);
2.5. Chi sự nghiệp kinh tế khác;
2.6. Chi sự nghiệp giáo dục mầm non dân lập;
2.7. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin;
2.8. Chi sự nghiệp truyền thanh cấp xã;
2.9. Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
2.10. Chi đảm bảo xã hội;
2.11. Chi quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc xã;
2.12. Chi an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã;
2.13. Chi khác ngân sách cấp xã;
2.14. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 2. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp chính quyền ở địa phương có nhiệm vụ tổ chức, quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về nhiệm vụ được giao. Đối với nhiệm vụ chi giao thêm ngoài phân cấp, thì cơ quan giao thêm nhiệm vụ phải chuyển kinh phí cho cơ quan được giao nhiệm vụ chi thực hiện.
Điều 3. Căn cứ Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của từng cấp ngân sách.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách và các ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Nghị quyết 24/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 24/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Mai Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra