- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 27/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 2Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2009/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 3/12/2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân phê duyệt Đề án “Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này được áp dụng đối với những trường phổ thông ở khu vực vùng khó khăn, có học sinh nội trú dân nuôi. Học sinh nội trú dân nuôi là những học sinh gia đình ở xa trường, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi, về trong ngày, được tổ chức ăn, ở, sinh hoạt và học tập tại trường.
Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo nền móng vững chắc cho phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 72 trường phổ thông dân tộc bán trú, với quy mô trên 7.000 học sinh nội trú dân nuôi. Được phân bổ ở các địa phương như sau: Mù Cang Chải 22 trường; Văn Chấn 14 trường; Văn Yên 13 trường; Trạm Tấu 11 trường; Lục Yên 6 trường; Trấn Yên 4 trường; Yên Bình 2 trường.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
3.2. Các trường phổ thông dân tộc bán trú được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị như các trường phổ thông khác theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn được đầu tư xây dựng cơ sở nội trú. Trong giai đoạn 2010 - 2015, tỉnh sẽ thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, vốn xây dựng cơ bản tập trung của địa phương và nguồn tài chính hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ cho học sinh nội trú như: Phòng ở, bếp ăn, nước sạch, công trình vệ sinh. Riêng năm 2010, ưu tiên tập trung đầu tư cho các địa phương đã có học sinh nội trú nhưng chưa có cơ sở vật chất hoặc có cơ sở vật chất nhưng còn khó khăn. Các địa phương có trường phổ thông dân tộc bán trú, tiến hành quy hoạch quỹ đất, xây dựng kế hoạch tổng thể, lập, trình, phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình phê duyệt Đề án, căn cứ vào điều kiện thực tế ở từng địa phương để xác định hình thức đầu tư theo hướng kiên cố hoặc bán kiên cố, nhằm đảm bảo hiệu quà sử dụng và sự bền vững của các công trình.
3.6. Tăng cường công tác chỉ đạo chuyên môn trong hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chức tốt việc học tập, ăn, ở, sinh hoạt, lao động, hoạt động văn hoa, thể thao cho học sinh. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND hủy bỏ, thay thế một phần Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Nghị quyết 8e/2003/NQ/HĐND4 về thu và sử dụng tiền đóng góp xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường mầm non thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 6Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND sửa đổi quy định về xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015 kèm theo Nghị quyết 22/2009/NQ-HĐND
- 2Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 27/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 7Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND hủy bỏ, thay thế một phần Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Nghị quyết 8e/2003/NQ/HĐND4 về thu và sử dụng tiền đóng góp xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 24/2013/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2009/NQ-HĐND về Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015
- 10Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường mầm non thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
Nghị quyết 22/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015
- Số hiệu: 22/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực