HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2020/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 5268/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 219/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá- Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thông thoáng, thuận lợi, khơi thông nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế; chú trọng phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội. Củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt từ 6% trở lên.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 34.000 tỷ đồng trở lên.
- Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 5.926 tỷ đồng trở lên.
2. Về xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70,5%, trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận đạt 28,2% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,6% trở lên.
- Giữ ổn định tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93% trở lên.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 104 xã (năm 2021 có thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới) trở lên.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch đạt 92,3%; tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên.
- Tỷ lệ khu dân cư tập trung ở nông thôn được thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt 80% trở lên.
III. NHIỆM VỤ, CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực hiện quyết liệt khâu đột phá của tỉnh về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển các loại hình doanh nghiệp, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Chỉ đạo cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025; xây dựng và ban hành các nghị quyết, chương trình, đề án chuyên đề về thực hiện khâu đột phá, trọng tâm là cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; cụ thể hóa, sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025.
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; trọng tâm là thu hút đầu tư các dự án Khu công nghiệp Tam Nông, Hạ Hòa; các dự án khu đô thị sinh thái, du lịch, dịch vụ, khu nhà ở. Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, thu hút các doanh nghiệp FDI trên địa bàn.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; rà soát quy chế làm việc, quy trình, thủ tục hành chính cấp phép đầu tư, giao đất, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với việc giải quyết các thủ tục đầu tư của doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu địa phương trong việc chỉ đạo, tập trung tháo gỡ những điểm nghẽn trong thu hồi đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư sớm triển khai thực hiện các dự án.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững
- Về phát triển nông lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới: Chỉ đạo phát triển nông nghiệp gắn với thực hiện có hiệu quả các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đổi mới tổ chức sản xuất, thực hiện chuỗi giá trị trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi giá trị nông sản; quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển chế biến nông sản. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn. Tập trung phát triển chăn nuôi, chuyển đổi mô hình sản xuất, vận động, tuyên truyền những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ có điều kiện sản xuất chuyển đổi sang mô hình kinh tế trang trại; tăng cường công tác giám sát tình hình dịch bệnh. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững; phấn đấu trồng 9 nghìn ha rừng tập trung, đảm bảo độ che phủ rừng đạt 39,5%.
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực, chú trọng nguồn lực địa phương, vận động sự hỗ trợ, người dân tham gia xây dựng nông thôn mới; khai thác lợi thế của địa phương để phát triển sản xuất, gắn với chương trình mỗi xã 01 sản phẩm (OCOP); phấn đấu năm 2021 có 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân đạt 15,9 tiêu chí/xã và 1.282 khu dân cư đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về phát triển công nghiệp: Chỉ đạo rà soát tình hình triển khai thực hiện quy hoạch khu, cụm công nghiệp, đánh giá mức độ khả thi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt bằng, thủ tục đầu tư tại các Khu công nghiệp Cẩm Khê, Phú Hà, các cụm công nghiệp sớm đưa vào hoạt động trong năm 2021. Hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tập trung vào các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, nguồn vốn, nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, lao động, cấp điện, cấp nước, tạo thuận lợi cho đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; khuyến khích các doanh nghiệp gia tăng sản lượng để bù đắp cho sự sụt giảm năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; thu hút hợp lý ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động ở khu vực nông thôn, miền núi để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo hướng chú trọng phát triển các ngành nghề đã có thương hiệu, thị trường tiêu thụ.
- Về các ngành dịch vụ: Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; phát triển nhanh, đa dạng, hiệu quả một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, vận tải, kho bãi, dịch vụ Logistic, thương mại, viễn thông, y tế chất lượng cao. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt 4.200- 4.500 triệu USD trở lên. Tập trung mời gọi đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khu du lịch trọng điểm ở các huyện: Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Thủy, Việt Trì; tập trung đầu tư, chỉnh trang, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, cảnh quan, môi trường góp phần nâng cao chất lượng các khu, điểm du lịch; đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá; phối hợp triển khai chương trình kích cầu du lịch, chương trình ký kết hợp tác du lịch 8 tỉnh Tây Bắc với thành phố Hồ Chí Minh - tạo thông điệp ấn tượng, mạnh mẽ “Phú Thọ - một điểm đến hấp dẫn, thân thiện, chất lượng và an toàn”.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, chú trọng ưu tiên các các dự án có hiệu quả, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Chỉ đạo triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường giám sát các hệ thống thanh toán, đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả.
- Về tài nguyên, môi trường: Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; tiếp tục triển khai các địa bàn trọng điểm về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021- 2025. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và thu gom rác thải ở đô thị và khu dân cư nông thôn tập trung; kiểm soát chặt chẽ nguồn phát thải từ các cơ sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Về tài chính ngân sách: Tăng cường chỉ đạo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thực hiện tốt các biện pháp quản lý thuế, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; tiếp tục đẩy mạnh kê khai thuế qua mạng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Về quản lý đầu tư công: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, ưu tiên các công trình, dự án trọng điểm để thúc đẩy kinh tế - xã hội, các dự án hạ tầng quan trọng.
Nâng cao chất lượng tư vấn và công tác chuẩn bị đầu tư; chỉ đạo giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc trong công tác GPMB, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư, quản lý chất lượng công trình, xử lý nghiêm các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm quy định.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
- Về lĩnh vực khoa học công nghệ: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm của tỉnh, các chương trình khoa học công nghệ quốc gia; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đời sống. Tăng cường quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ hạt nhân; đăng ký, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Chú trọng hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
- Về giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn; chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; tiếp tục thực hiện thí điểm tự chủ ở một số trường phổ thông công lập; rà soát, sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện chương trình phổ thông, sách giáo khoa mới. Phấn đấu trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 90- 91%.
Thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt việc định hướng phân luồng, đào tạo nghề, tuyển sinh; rà soát, điều chỉnh cơ chế giao chỉ tiêu đào tạo, xác định lượng, cơ cấu ngành nghề hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Về y tế: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân; chú trọng nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Quan tâm đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế vùng khó khăn.
- Về lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin, truyền thông; báo chí, xuất bản, văn học, nghệ thuật, phát thanh truyền hình. Chú trọng công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch; tăng cường quản lý các hoạt động lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng, tiếp tục quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Chuẩn bị các điều kiện để đăng cai một số nội dung của SEA Games lần thứ 31.
- Về các lĩnh vực xã hội và thực hiện chính sách an sinh xã hội: Quan tâm làm tốt công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới; thực hiện tốt việc định hướng, hỗ trợ tư vấn việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động; phấn đấu giải quyết việc làm cho 15 - 16 nghìn lao động; xuất khẩu 2,3 - 2,5 nghìn người lao động. Chú trọng công tác giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, cận nghèo, như: Dịch vụ y tế, giáo dục, điều kiện sống cơ bản, thông tin, bảo hiểm, trợ giúp xã hội.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội, thực hiện công tác cứu trợ thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng; thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2021- 2030. Quan tâm đầu tư, phát triển đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quản lý đất đai tôn giáo, giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất đai, nhà văn hóa ở một số cơ sở tôn giáo tại các địa phương.
4. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng chính quyền; giải quyết tốt chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
Tập trung chỉ đạo siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc; tăng cường hoạt động thanh tra trách nhiệm đối với thủ trưởng các cơ quan nhà nước các cấp theo thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; kết hợp với thanh tra việc thực hiện công vụ của cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị. Thực hiện rà soát tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh phù hợp với Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chỉ đạo rà soát hồ sơ thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết công việc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phấn đấu trong năm 2021 đảm bảo 100% văn bản, hồ sơ công việc từ cấp tỉnh đến cấp xã được trao đổi, tạo lập, xử lý, ký số.
Tăng cường công tác tiếp dân gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đặc biệt giải quyết kịp thời, chất lượng, hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ mới phát sinh từ cơ sở; hạn chế việc người dân tập trung đông người khiếu kiện làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
Tập trung triển khai thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026.
Phối hợp làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
5. Củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang; phòng chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, luôn giữ vững thế an ninh chủ động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ năm 2021.
Tập trung bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn; chủ động ứng phó các vấn đề an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh…; quyết tâm giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại của tỉnh.
Tăng cường nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, tập trung triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, tấn công, trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật và đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; xây dựng chính quy hóa, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công an xã. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành thực hiện tốt kế hoạch, quy chế phối hợp an ninh, trật tự, phát động các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Khoá XVIII, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021-2025
- 3Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 283/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021-2025
- 7Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 21/2020/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực