Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/2004/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 17 tháng 12 năm 2004 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 2
(Từ ngày 15 - 17/12/2004)
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2004-2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND các cấp;
Sau khi xem xét tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2004-2009; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ
I. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2004-2009.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV – kỳ họp thứ hai thông qua ngày 17/12/2004.
| CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm thao Nghị quyết số 188/2004/NQ-HĐ ngày 17/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và những quy định cụ thể sau đây:
Điều 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp, buổi thảo luận ở tổ Đại biểu và các hoạt động khác của Hội đồng nhân dân tỉnh; các cuộc họp Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi được mời. Đại biểu nào không tham dự được kỳ họp, cuộc họp phải có lý do và báo cáo trước với Thường trực Hội đồng nhân dân và Tổ trưởng tổ đại biểu hoặc người chủ tọa của cuộc họp đó.
Điều 2. Khi nhận được thông báo về thời gian và nội dung chương trình kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị nội dung phát biểu thảo luận và chất vấn, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của tổ đại biểu chuẩn bị cho kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã họi, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang trong tỉnh kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên tỏng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Người phụ trách các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp và trả lời những kiến nghị khi Đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 4. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể đảm đương được nhiệm vụ đại biểu
Đại biểu Hội đồng nhân dân không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tùy mức độ sai phạm mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
Điều 5. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân họp ít nhất ba tháng một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ chức nghiên cứu chính sách pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, Nghị quyết của tỉnh. Tổ trưởng hoặc ủy quyền Tổ phó Tổ đại biểu triệu tập và điều hành cuộc họp.
Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Trước khai mạc kỳ họp 5 ngày, Tổ đại biểu họp để nghiên cứu, thảo luận, chuẩn bị nội dung đóng góp ý kiến tại kỳ họp.
2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện tổ chức cho Đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến và nguyện vọng của cử tri theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trước khai mạc kỳ họp 7 ngày, Tổ đại biểu thảo luận biên bản các cuộc tiếp xúc, tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Sau kỳ họp, Tổ đại biểu tổ chức, phân công đại biểu về tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử để báo cáo kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân.
5. Các cuộc họp tổ đại biểu được ghi biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân hoạt động thường xuyên, bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban hành các văn bản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền.
Điều 6. Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân chuẩn bị dự kiến chương trình kỳ họp, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày triệu tập kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân họp với Ủy ban nhân dân, các Trưởng ban, Phó trưởng an của hội đồng nhân dân để dự kiến nội dung chương trình và những vấn đề có liên quan đến kỳ họp, giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị nội dung kỳ họp. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh được mời dự cuộc họp này.
2. Quyết định và thông báo việc triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, công bố dự kiến chương trình kỳ họp.
3. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
4. Chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân trong kỳ họp cuối năm.
5. Đảm bảo việc chuẩn bị các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
6. Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan gửi báo cáo, tài liệu kỳ họp đúng thời hạn quy định.
Điều 7. Trong việc Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Điều khiển các phiên họp theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua; Đề nghị Hội đồng nhân dân điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân.
3. Đảm bảo thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các Đại biểu đóng góp được nhiều ý kiến vào nội dung kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp kết quả thảo luận của Đại biểu ở Hội trường và ở tổ đại biểu.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo các Nghị quyết theo ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân.
6. Tổ chức để Hội đồng nhân dân biểu quyết các Nghị quyết của kỳ họp.
Điều 8. Trong việc đôn đốc và kiểm tra Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. yêu cầu Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện; thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
2. Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Khi phát hiện có sai phạm trong thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc những sai phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc các cơ quan nhà nước hữu quan khác ở địa phương xem xét, xử lý và báo cáo kết của với Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn do Thường trực Hội đồng nhân dân quy định. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể trình ra kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với UBND giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp; điều hcinhr, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân trên cơ sở xem xét đề nghị của UBND, các Ban của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 9 : Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Phân công các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra các báo cáo, đề án rình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tham gia hoạt động đon đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Phân công các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
4. Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động.
5. Tham dự các phiên họp của các Ban Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết.
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Thường trực Hội đồng nhân dân với các Trưởng, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
7. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
Điều 10. Trong việc giữ mối liên hệ với Đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dan, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Đôn đốc các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để các đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, báo cáo với cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân và việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
2. Theo dõi, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân đẻ chuyển đến các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của đại biểu và yêu cầu các cơ quan hữu quan báo cáo trước Hội đồng nhân dân kết quả giải quyết.
3. Tổ chức các cuộc họp để đại biểu Hội đồng nhân dân nghiên cứu, quán triệt Luật và các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước và các chủ trương của tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đố việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 11. Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối quan hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; tạo điều kiện để đoàn công tác của Trung ương có liên quan về địa phương làm việc được thuận lợi.
Điều 12. Thường trực Hội đồng nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ trong thagns và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ tọa cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân. Nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được ủy nhiệm chủ tọa cuộc họp.
Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Các Trưởng ban, Phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại diện UBND, đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ và các cơ quan có liên quan được mời tham dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đại biều được mời tham dự có thể phát biểu ý kiến về nội dung cuộc họp nhưng không biểu quyết.
Điều 13. Các Ban của Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể.
1. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyề hạn sau:
- Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, ký các văn bản do Ban phát hành.
- Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban.
- Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối quan hệ với Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Tham gia các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân triệu tập; thay mặt Ban tham dự các phiên họp do UBND, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời bàn về lĩnh vực Ban phụ trách.
- Tổ chức đoàn giám sát.
- Trình bày tại kỳ họp Hội đồng nhân dân báo cáo thẩm tra, giám sát của Ban theo chương trình.
- Tham gia tiếp dân định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Phó trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
- Được trưởng ban ủy quyền ký các văn bản và tổ chức các hoạt động của ban
3. Các thành viên của ban: thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được lãnh đạo Ban phân công.
Điều 14. Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình công tác của mình.
Háng tháng, các ban họp để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của ban, bàn công tác tháng sau và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
Điều 15. Ban Kinh tế ngân sách có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham gia chuẩn bị dự kiến chương trình kỳ họp, nội dung các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp.
2. Tham gia xây dựng và thẩm tra các báo cáo, đề án thuộc lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, tài nguôn môi trường.
3. Tham gia lập và thẩm tra báo cáo dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách, điều chỉnh dự toán; thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách của tỉnh; các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại…
4. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ và tài nguyên môi trường.
5. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực kinh tế ngân sách, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường.
6. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường.
7. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban; về việc bầu bổ sung, thay đổi Trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên của Ban.
Điều 16. Ban Văn hóa xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham gia chuẩn bị dự kiến chương trình kỳ họp, nội dung các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp.
2. Thẩm tra các báo cáo, đề án, chủ trưng, biện pháp thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội.
4. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội.
5. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực văn hóa xã hội.
6. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban; về việc bầu bổ sung, thay đổi Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên của Ban.
Điều 17. Ban Pháp chế có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham gia chuẩn bị dự kiến chương trình kỳ họp, nội dung các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp.
2. Thẩm tra báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; đấu tranh chống tham nhũng, chống buôn lậu.
3. Thẩm tra báo cáo trình Hội đồng nhân dân về: bãi bỏ những quyết định sai trái của Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi những Nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp huyện; giải tán Hội đồng nhân cấp huyện; phê chuẩn Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; thẩm tra đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính; thẩm tra dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
4. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
5. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực được phân công.
7. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương; về việc bầu bổ sung, thay đổi Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên của Ban.
Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập kỳ họp bất thường hoặc kỳ họp chuyên đề, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. Dự kiến chương trình, giấy triệu tập, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và các tài liệu cần thiết khác phải gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu trả lời, giải trình với Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp để nhân dân biết.
Điều 19. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết có liên quan nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và những người đứng đầu các sở, ngành, đoàn thể tỉnh không là Đại biểu Hội đồng nhân dân; Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Thành viên Ủy ban nhân dân không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng nhân dân, được phát biểu về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân.
Các cơ quan thông tin, báo chí của Trung ương và địa phương được mời dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều 20. Chương trình làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân thông qua theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành đảm bảo thời gian, chương trình nội dung kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
1. Các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp là các báo cáo tóm tắt ngắn gọn và xúc tích (báo cáo, đề án chi tiết gửi các đại biểu nghiên cứu trước).
2. Phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân theo trình tự sau:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu triệu tập vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá mười lăm phút, thời gian phát biểu lần thứ hai về một vấn đề không quá năm phút.
- Trong trường hợp Đại biểu Hội đồng nhân dân đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
3. Trong phiên họp thảo luận ở Tổ đại biểu, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải có ý kiến phát biểu. Các ý kiến phát biểu của Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu dự họp phải được ghi vào biên bản. Biên bản thảo luận do Tổ trưởng và Thư ký tổ ký tên. Ngay khi kết thúc phiên thảo luận, tổ trưởng về phản ánh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Biểu quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
- Trước khi biểu quyết, Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề cần biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền biểu quyết, tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
- Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
- Đại diện cơ quan trình bày báo cáo trước kỳ họp Hội đồng nhân dân.
- Các Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra các lĩnh vực liên quan trong báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
- Hội đồng nhân dân thảo luận.
- Đại diện cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thu ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
2. Tại kỳ họp giữa năm, Hội đồng nhân dân xem xét tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân có yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
4. Các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân phải được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phải gửi báo cáo, đề án đến các Ban của Hội đồng nhân dân để thẩm tra.
Chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân phải gửi báo cáo chính thức đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 22. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi phiếu ghi câu hỏi chất vấn đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với giấy triệu tập kỳ họp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng chất vấn tại kỳ họp. Thông qua hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, nghiên cou báo cáo, đề án, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh qua Thư ký kỳ họp tại phiên họp đầu của kỳ họp.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp các chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Trường hợp cần có thời gian điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau:
- Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn.
- Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời gian khắc phục. Thời gian trả lời chất vấn cho mỗi nội dung bị chất vấn không quá năm phút, nếu bị chất vấn nhiều vấn đề thì thời gian trả lời các vấn đề đó không quá ba mươi phút.
- Sau khi người bị chất vấn trả lời xong, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể tiếp tục nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời. Thời gian nêu câu hỏi và trả lời thêm cho một nội dung bị chất vấn không quá năm phút.
- Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị tiếp tục cho thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn.
Căn cứ vào đề nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân biện pháp xử lý cụ thể. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân xem xét thông qua.
5. Người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm báo cáo với các Đại biểu Hội đồng nhân dân bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa. Báo cáo này gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo của Hội đồng nhân dân.
Điều 23: Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân, chuyển đến người bị chất vấn và quy định thời hạn trả lời chất vấn.
- Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản cho Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vất và Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Điều 24: Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ sau đây:
- Lập danh sách Đại biểu Hội đồng nhân dân có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong cả kỳ họp Hội đồng nhân dân, ghi vào sổ biên bản để theo dõi.
- Tổ chức ghi biên bản kỳ họp, phiên họp, cuộc họp của Hội đồng nhân dân.
- Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu và thảo luận của đại biểu trong phiên họp thảo luận tổ đại biểu và tại phiên họp toàn thể.
- Tham dự cùng với Thường trực Hội đồng nhân dân khi các tổ trưởng tổ đại biểu phản ánh kết quả thảo luận tổ.
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân dự thảo các Nghị quyết của kỳ họp trước Hội đồng nhân dân.
- Giúp Chủ tọa kỳ họp trình bày dự thảo các Nghị quyết của kỳ họp trước Hội đồng nhân dân.
Điều 25: Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua các Nghị quyết theo trình tự sau:
- Thư ký kỳ họp trình dự thảo Nghị quyết trước Hội đồng nhân dân.
- Hội đồng nhân dân thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo rõ thêm về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm. Trường hợp tranh luận kéo dài thì chủ tọa hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận bằng cách biểu quyết. Thư ký kỳ họp chỉnh lý Nghị quyết theo ý kiến đã được Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua.
- Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua Nghị quyết bằng một trong hai cách sau đây: biểu quyết từng vấn đề sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn của Nghị quyết rồi biểu quyết một lần.
- Nghị quyết kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực.
- Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tọa và Thư ký kỳ họp ký tên.
- Chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, các Nghị quyết, biên bản, báo cáo, đề án của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan hữu quan để thực hiện và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
2. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và những ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương.
3. Chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp xúc với cử tri ở địa phương mình ứng cử để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết các kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
4. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Cử tri có thể thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại Hội nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổng hợp và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nhận xét, đánh giá của cử tri.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú và nơi làm việc.
Điều 27: Căn cứ vào chương trình hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, Tổ đại biểu và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 28: Trên cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình tiếp xúc cử tri cụ thể và phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện để tiếp xúc cử tri. Thời gian, địa điểm, chương trình tiếp xúc cử tri phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiệp thông tin đại chúng ở địa phương nơi tiếp xúc để nhân dân biết đến tham gia.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân họp để phân công đại biểu thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực.
Trong trường hợp không thể tham gia tiếp xúc cử tri thì đại biểu Hội đồng nhân dân phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ trưởng Tổ đại biểu tổng hợp và báo cáo bằng văn bản với Thường trực Hội đồng nhân dân về việc tham gia tiếp xúc cử tri của từng đại biểu trong Tổ.
Điều 29: Thành phần Hội nghị tiếp xúc cử tri:
- Đại diện cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc ở đơn vị bầu cử.
- cử tri trực tiếp làm việc, học tập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
- cử tri ở thôn, tổ dân phố.
Điều 30: Nội dung Hội nghị tiếp xúc cử tri:
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp huyện chủ trì, tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung Hội nghị và cử thư ký ghi biên bản Hội nghị.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri:
- Chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân (đối với Hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp).
- Kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết các kiến nghị của cử tri (đối với Hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm).
3. Cử tri phát biểu và trao đổi ý kiến với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri.
5. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện phát biểu kết thúc hội nghị.
Điều 31: Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và tửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn chậm nhất là ba ngày đối với Hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp và năm ngày đối với Hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp.
Khi tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh và Trung ương được tổng hợp gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; thuộc thẩm quyền của cấp huyện, cấp xã gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện kèm bản phô tô biên bản tiếp xúc cử tri của từng điểm tiếp xúc.
Điều 32: Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải dành thời gian tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, phản ánh của công dân; đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 33: Các cơ quan, tổ chức nơi Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để Đại biểu Hội đồng nhân dân có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Khi tiếp công dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của công dân, giải thích, tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 34: Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, Đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương để xem xét giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân do Đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến. Chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho Đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biết kết quả giải quyết.
- Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để yêu cầu xem xét lại hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan cấp trên của cơ quan, tổ chức đó xem xét, giải quyết.
Điều 35: Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân xem xét việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân hoặc phản ảnh của các cơ quan thông tin đại chúng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 36: Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo trình tự sau:
1. Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, các Ban và các Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh gửi kiến nghị về nội dung chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình giám sát trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm.
3. Dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân phải được Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân thẩm tra trước khi trình.
4. Sau khi đọc tờ trình về dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế, các Đại biểu Hội đồng nhân dân thảo luận và Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua chương trình giám sát.
Điều 37: Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái pháp luật theo trình tự sau:
- Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân nội dung văn bản trái pháp luật.
- Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra.
- Hội đồng nhân dân thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp các ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân và phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua.
Điều 38: Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân hoặc khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Ban Hội đồng nhân dân hay khi có ít nhất 20% số Đại biểu Hội đồng nhân dân đề nghị thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân.
Trong quyết định thành lập Đoàn giám sát phải ghi rõ thành phần Đoàn giám sát, Trưởng đoàn giám sát, nội dung giám sát, thời gian tiến hành giám sát, đối tượng chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát có trách nhiệm:
1. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành giám sát phải thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần và thời hạn giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
2. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát yêu cầu. Xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết.
5. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu trên.
6. Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát phải làm báo cáo về hoạt động giám sát, trong đó nêu rõ tình hình việc chấp hành pháp laautj của đối tượng chịu sự giám sát, việc làm được, chưa làm được, hạn chế, khó khăn hoặc vi phạm pháp luật và các kiến nghị cụ thể. Báo cáo kết quả của Đoàn giám sát phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các thành viên trong Đoàn chậm nhất là mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét báo cáo của Đoàn giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị trình báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
7. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
- Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát.
- Hội đồng nhân dân thảo luận; đại diện cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp và phát biểu ý kiến.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến và kết luận. Trong trường hợp cần thiết thì giao cho Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp với Đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo Nghị quyết về vấn đề đã được giám sát để trình Hội đồng nhân dân xem xét thông qua.
Điều 39: Trong hoạt động giám sát, Hội đồng nhân dân có quyền ra Nghị quyết về các vấn đề sau:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân, trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành.
Điều 40: Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định sau:
1. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân thảo luận, bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua Nghị quyết về kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đó.
Thường trực Hội đồng nhân dân giao cho Ban pháp chế Hội đồng nhân dân chuẩn bị dự thảo Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân.
GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 41: Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm:
- Tổ chức Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân.
- Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Xem xét kết quả giám sát của các ban Hội đồng nhân dân; tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và trái với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định.
- Xem xét trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Điều 42: Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng tháng, quý, năm của mình. Chương trình giám sát hàng quý được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào tuần đầu của quý đó. Chương trình giám sát hàng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất sau mười lăm ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm.
Điều 43: Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện giám sát đúng nội dung, kế hoạch, thời gian giám sát.
2. Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm.
4. Xem xét, xác minh tại chỗ về những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết.
5. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
6. Chậm nhất 5 ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát: báo cáo phải nêu rõ tình hình chấp hành pháp luật, những việc làm được, chưa làm được, hạn chế, khó khăn hoặc vi phạm pháp luật và kiến nghị qua hoạt động giám sát.
Chậm nhất là mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân phải tổ chức cuộc họp để xem xét báo cáo về hoạt động giám sát theo trình tự sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo kết quả giám sát.
- Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
- Thường trực Hội đồng nhân dân ra kết luận về kết quả giám sát.
Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân phải có kết luận về cuộc giám sát gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp kiến nghị của các cuộc giám sát báo cáo tại kỳ họp, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả và giải trình về những vấn đề chưa được xem xét giải quyết trong các kiến nghị đó.
Điều 44: Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân nghiên cứu, xem xét việc khiếu nại, tố cáo của công dân và việc giải quyết của các cơ quan chức năng. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết hoặc tổ chức Đoàn giám sát hay giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiệu nại, tố cáo.
Điều 45: Trong trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét kết quả giám sát của các Ban theo trình tự như mục 6 điều 43.
Điều 46: Thường trực Hội đồng nhân dân điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân:
1. xem xét, cho ý kiến về chương trình giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch giám sát của các Ban nhằm đảm bảo các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân không bị trùng lặp.
3. Hàng quý, tổ chức cuộc họp với lãnh đạo các Ban Hội đồng nhân dân để phối hợp các hoạt động giám sát; đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
4. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 47: Các Ban của Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của Ban mình. Chương trình giám sát hàng quý được Ban xem xét, quyết định chậm nhất là vào tuần đầu quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Ban xem xét, quyết định chậm nhất là mười ngày kể từ ngày Thường trực Hội đồng nhân dân phát hành thông báo chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trưởng ban và Phó trưởng ban thống nhất dự kiến chương trình giám sát đưa ra Ban thảo luận, quyết định và tổ chức thực hiện chương trình đó.
Điều 48: Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp để thẩm tra các báo cáo, đề án theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 49: Căn cứ vào chương trình giám sát của Ban; qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc được Thường trực Hội đồng nhân dân giao, các Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
Đoàn giám sát của Ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
5. Chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban.
Báo cáo kết quả giám sát phải nêu rõ tình hình chấp hành pháp luật, những việc đã làm được, chưa làm được hoặc những vi phạm pháp luật và các kiến nghị qua hoạt động giám sát.
6. Chậm nhất là mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát, Trưởng ban tổ chức phiên họp Ban để thảo luận, xem xét về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo kết quả giám sát.
- Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Các thành viên trong Ban thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
- Chủ tọa phiên họp kết luận. Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
- Trên cơ sở ý kiến của các thành viên Ban, Trưởng Ban có trách nhiệm lập báo cáo kết luận về kết quả giám sát của Ban gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức hữu quan, cá nhân, đơn vị chịu sự giám sát. Trong báo cáo phải nêu rõ kiến nghị và các biện pháp cần thiết.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị giám sát của các cơ quan hữu quan.
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 50: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình làm việc các kỳ họp, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân, giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp; giám sát việc tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 51: Thường trực Hội đồng nhân dân được mời dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân bàn về thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân được mời dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân về những vấn đề có liên quan.
Ủy ban nhân dân được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân về những vấn đề có liên quan.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân về những vấn đề có liên quan.
Các Ban của Hội đồng nhân dân mời đại diện Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân có liên quan tham dự các cuộc họp thẩm tra báo cáo, đề án trước khi trình ra Hội đồng nhân dân; tham gia đoàn giám sát của Ban khi cần thiết; gửi chương trình công tác của Ban cho Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 52: Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu trong quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo về các nội dung liên quan khi có yêu cầu của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 53: Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật.
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng quy chế phối hợp công tác.
Mỗi năm hai lần vào giữa và cuối năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và những kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
Trong các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được mời dự và thông báo về hoạt động của Mặt trận tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 54: Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xây dựng kế hoạch tổ chức tiếp xúc giữa cử tri với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 55: Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh theo dõi hoạt động và giúp đỡ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm tốt nhiệm vụ đại biểu. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thường xuyên giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu Hội đồng nhân dân, đề nghị khen thưởng những đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm đối với những giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, đề nghị bãi nhiễm những đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 56: Thường trực Hội đồng nhân dân tạo điều kiện để đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về những vấn đề quan trọng ở địa phương.
NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57: Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân là một khoản trong ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân quyết định.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo Văn phòng thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 58: Đại biểu Hội đồng nhân dân được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp báo cáo định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tài liệu khác có liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Được cung cấp Báo người đại biểu nhân dân. Đối với những đại biểu không giữ các chức danh lãnh đạo còn được cấp Báo Hưng Yên.
3. Hoạt động phí hàng tháng của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp tại kỳ họp thường lệ.
4. Đại biểu không thuộc biên chế nhà nước hoặc làm việc trong biên chế nhà nước nhưng đã nghỉ theo chế độ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; được hưởng chế độ mai táng phí khi qua đời theo quyết định của pháp luật.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ốm đau phải nằm viện dài ngày, Tổ trưởng Tổ đại biểu tổ chức đi thăm hỏi 300.000đ/lần (ba trăm nghìn đồng). Trường hợp phải mổ, được trợ cấp một lần là 1.000.000 (một triệu đồng).
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động phí là 50.000đ một ngày (năm mươi nghìn đồng), do Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh thanh toán.
7. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được trang bị hai bộ quần áo đồng phục để hoạt động đại biểu trong nhiệm kỳ, cán bộ Văn phòng giúp việc Hội đồng nhân dân được trang bị một bộ. Mỗi bộ trị giá 1.300.000 (một triệu ba trăm nghìn đồng).
8. Các chức danh kiêm nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm hàng tháng như sau:
- Chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm được hưởng 1,0 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm được hưởng 0,9 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm được hưởng 0,8 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm được hưởng 0, 7 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm được hưởng 0,6 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Tổ trưởng tổ đại biểu được hưởng 0,3 hệ số lương tối thiểu.
- Chức danh Tổ phó Tổ đại biểu được hưởng 0,2 hệ số lương tối thiểu.
- Thư ký các kỳ họp Hội đồng nhân dân được hưởng 0,2 hệ số lương tối thiểu.
Kinh phí chi trả các chức danh kiêm nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh lấy từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh. Được cấp gộp 6 tháng một lần.
Điều 59: Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp và sử dụng huy hiệu đại biểu, giấy chứng nhận đại biểu.
Khi làm nhiệm vụ đại biểu: Tham dự các kỳ hịp Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát, nhất thiết các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải đeo huy hiệu đại biểu và mang theo giấy chứng nhận Đại biểu. Trong trường hợp đại biểu làm mất phải báo ngay với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp huy hiệu đại biểu hỏng, đại biểu liên hệ với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh xin đổi huy hiệu mới.
Điều 60: Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 61: Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh họp, nếu không được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp thì không được bắt giữ Đại biểu Hội đồng nhân dân. Nếu vì phạm pháp quả tang hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà Đại biểu Hội đồng nhân dân bị giam giữ thì cơ quan ra lệnh phải thông báo ngay bằng văn bản với Chủ tọa kỳ họp.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ Đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 62: Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc, cách chức, tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải báo cáo bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa bàn tỉnh thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo với Hội đồng nhân dân và cử tri nơi bầu ra đại biểu đó biết việc chuyển công tác và thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 63: Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân.
Điều 64: Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh va các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Các quy định và hướng dẫn trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Quy chế này có hiệu lực ngay sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua.
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 296/2011/NQ-HĐND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 08/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 296/2011/NQ-HĐND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 08/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Nghị quyết 188/2004/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, nhiệm kỳ 2004-2009
- Số hiệu: 188/2004/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Phạm Đình Phú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra