- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 07/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Chính phủ ban hành
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 9Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 12Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND quy định về cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho Công an xã, thị trấn bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và Tổ dân phòng tự quản khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 19Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 20Thông tư 47/2022/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023;
Sau khi xem xét Báo cáo số 125/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về Đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2022; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2022 như sau:
1. Điều chỉnh, hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
a) Điều chỉnh nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi nhiệm vụ chung năm 2022 số tiền: 242.150 triệu đồng (Chi tiết theo phụ lục 06a kèm theo);
b) Hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương số tiền 322.076 triệu đồng;
Nguồn kinh phí: Từ nguồn nhiệm vụ chung đầu năm 9.430 triệu đồng; nguồn điều chỉnh 242.150 triệu đồng; nguồn dự phòng ngân sách 52.431 triệu đồng; nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu 18.065 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục 06b kèm theo);
2. Sử dụng nguồn tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh: Tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh năm 2022 là 1.112 tỷ đồng, 70% tăng thu để chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định là 778 tỷ đồng, tăng thu còn lại là 334 tỷ đồng.
Phương án sử dụng nguồn tăng thu: Chuyển nguồn sang năm 2023 phân bổ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025. Trường hợp đến hết thời gian chỉnh lý ngân sách năm 2022, số tăng thu có thay đổi, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân phương án sử dụng nguồn tăng thu và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
3. Thu hồi kinh phí để tiết kiệm chi bổ sung vốn đầu tư như sau:
a) Kinh phí thu hồi tiết kiệm chi 1.601,1 tỷ đồng, trong đó:
- Dự toán chi nhiệm vụ chung: 232 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07a);
- Kinh phí đã phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, dự án đầu tư: 906,8 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07b; 07c);
- Kinh phí bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện 100,8 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07d);
- Nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh còn lại 217,6 tỷ đồng;
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 117,6 tỷ đồng;
- Kinh phí ngân sách cấp dưới nộp trả: 22,4 tỷ đồng;
- Nguồn chi trả nợ gốc và lãi vay: 3,9 tỷ đồng.
b) Phương án phân bổ nguồn tiết kiệm chi năm 2022 như sau:
Bổ sung vốn đầu tư phân bổ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 số tiền 1.601,1 tỷ đồng. Liên Sở Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư xác định chính xác nguồn tiết kiệm chi, báo cáo phương án phân bổ chi tiết trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân kỳ họp gần nhất.
Điều 2: Thông qua dự toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023
1. Về phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
a) Về phân cấp quản lý ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 và định mức phân bổ ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc Hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, căn cứ số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổng chi cân đối của từng huyện, thành phố; từng xã, phường, thị trấn năm 2023 để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa chính quyền các cấp áp dụng cho thời kỳ ổn định 2023-2025 theo nguyên tắc cân đối ngân sách.
2. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2023
a) Dự toán chi đầu tư phát triển
- Nguồn thu tiền sử dụng đất 3.000 tỷ đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 74 tỷ đồng; còn lại là các dự án đấu giá, dân cư dịch vụ 2.926 tỷ đồng được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết 22 tỷ đồng phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước 2.644,9 tỷ đồng được bố trí trả nợ vay đến hạn 8,2 tỷ đồng, trả nợ lãi 4,2 tỷ đồng, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành. Trong đó chi đầu tư trong cân đối cấp huyện 220 tỷ đồng; bổ sung có mục tiêu theo kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án theo phân cấp 273 tỷ đồng.
- Nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại 11,7 tỷ đồng thực hiện Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13/9/2019 của Chính phủ về triển khai các nội dung Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
- Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp xã 8 tỷ đồng để thực các dự án theo phân cấp; Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên để chi đầu tư 200 tỷ đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình theo phân cấp, trong đó ưu tiên thanh toán khối lượng các dự án hạ tầng nông thôn theo chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Giao cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT 74 tỷ đồng theo tiến độ thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
b) Dự toán chi thường xuyên:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2023, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ nhà nước đã ban hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Xây dựng dự toán kinh phí không tự chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ trình thực hiện.
- Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp công lập:
Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2023: Phân bổ cho các huyện, thành phố thị xã, mức phân bổ theo tỷ lệ số thu phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2021; còn lại phân bổ cho Ban An toàn giao thông tỉnh.
- Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
Một số nhiệm vụ khác phát sinh trong năm 2023 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết hoặc kế hoạch triển khai của các ngành chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung, khi có kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ đến đơn vị theo nhiệm vụ.
- Các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
- Một số nội dung chi liên quan đến số đối tượng tham gia (đã bố trí trong định mức theo số đối tượng, nhưng hiện tại số đối tượng tăng thêm) và một số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thị xã, thành phố thực hiện như: kinh phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên nấu ăn; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông; chương trình sữa học đường; chi đảm bảo xã hội; kinh phí chi trả cho công an xã bán chuyên trách theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND, kinh phí nâng cấp đô thị...Đối với huyện Thuận Thành và huyện Quế Võ sau khi được công nhận lên thị xã được áp dụng định mức phân bổ đối với sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế bằng 70% định mức phân bổ của thành phố Từ Sơn và các định mức phân bổ khác áp dụng cho thị xã.
c) Chi dự phòng ngân sách là 609 tỷ đồng, khoảng 3% tổng chi ngân sách.
d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 10% tiết kiệm chi thường xuyên, trích quỹ dự trữ tài chính... thực hiện theo đúng chỉ tiêu trung ương giao.
3. Phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2023 và các giải pháp thực hiện dự toán năm 2023
3.1. Thu ngân sách
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 31.630 tỷ đồng:
- Thu nội địa 23.820 tỷ đồng. Trong đó: Các khoản thuế, phí là 20.798 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất 3.000 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.810 tỷ đồng.
b) Thu ngân sách địa phương 20.318 tỷ đồng (không bao gồm thu vay 11,7 tỷ đồng), trong đó:
- Thu điều tiết ngân sách địa phương được hưởng là 17.713 tỷ đồng;
- Thu từ các khoản trung ương bổ sung có mục tiêu là 2.605 tỷ đồng.
(Phụ lục số 02 kèm theo)
3.2. Chi ngân sách địa phương năm 2023
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2023 là 20.322 tỷ đồng.
a) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của trung ương: 2.605 tỷ đồng.
b) Chi cân đối ngân sách địa phương 17.716 tỷ đồng.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng
- Dự phòng ngân sách: 609 tỷ đồng;
- Chi đầu tư phát triển 5.674 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên: 10.859 tỷ đồng.
- Trả lãi vay 4,2 tỷ đồng;
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 568,8 tỷ đồng.
(Biểu chi ngân sách địa phương theo phụ lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 09; 10 kèm theo).
3.3. Các giải pháp thực hiện dự toán năm 2023
a) Theo dõi sát sao tình hình kinh tế thế giới và trong nước, tình hình xung đột Nga - Ucraina, sự xuất hiện của biến chủng Covid-19 mới, chủ động rà soát, dự báo để đảm bảo cân đối ngân sách chung trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Năm 2023 khẩn trương rà soát danh mục, hoàn thiện các thủ tục đầu tư để triển khai các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đã được phê duyệt để tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
c) Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, trọng tâm là lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc.
d) Chống thất thu thuế, thu hồi nợ thuế đúng, đủ, kịp thời. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công tác kết nối, khai thác, đối chiếu chéo thông tin chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập... để mở rộng cơ sở thuế, chống xói mòn nguồn thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, tổ chức việc thu ngân sách nhà nước hiệu quả.
Đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu như quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử... Đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản... thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành thuế.
e) Đổi mới quản lý chi thường xuyên, đẩy mạnh cơ chế khoán, đấu thầu, đặt hàng; tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ. Bố trí đủ nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các nhiệm vụ về an ninh quốc phòng, các nhiệm vụ quan trọng thiết yếu; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền.
f) Chi đầu tư công: ưu tiên nguồn lực vào các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ các mục tiêu phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Cải thiện vai trò dẫn dắt của nguồn lực ngân sách nhà nước; thực hiện đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh và thân thiện với môi trường. Thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư xã hội.
g) Nâng cao hiệu quả đầu tư công: Thực hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn về pháp luật liên quan đến đầu tư công; Xây dựng cơ chế chính sách và thực hiện lồng ghép các hình thức thu hút nguồn lực đầu tư phù hợp theo quy định của pháp luật. Rà soát danh mục dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; Cắt bỏ những dự án, hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả không cao; lựa chọn danh mục dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, chào mừng đại hội Đảng bộ các cấp. Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; tuân thủ quy định về phân cấp quản lý ngân sách;
h) Rà soát quy trình, tăng cường công tác quản lý đầu tư, sử dụng hạ tầng các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT.
i) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị.
j) Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự toán thì phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
i) Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
k) Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công được nêu tại các báo cáo kiểm toán hàng năm.
4. Thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước
Thống nhất nội dung thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước tại phụ lục 11 đính kèm.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 02/NQ-HĐND thực hiện dự toán thu - chi ngân sách 6 tháng đầu năm và giải pháp điều hành ngân sách 6 tháng cuối năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3673/UBND-KTTH về quyết liệt thực hiện giải pháp điều hành tài chính, ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4203/STC-NS về công tác quản lý, điều hành ngân sách năm 2021 khi thực hiện mô hình chính quyền đô thị do Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị quyết 245/NQ-HĐND điều hành ngân sách cuối năm 2023; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 07/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 13Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 17Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 20Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 22Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND quy định về cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho Công an xã, thị trấn bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và Tổ dân phòng tự quản khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 24Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 25Thông tư 47/2022/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Nghị quyết 02/NQ-HĐND thực hiện dự toán thu - chi ngân sách 6 tháng đầu năm và giải pháp điều hành ngân sách 6 tháng cuối năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Công văn 3673/UBND-KTTH về quyết liệt thực hiện giải pháp điều hành tài chính, ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 28Công văn 4203/STC-NS về công tác quản lý, điều hành ngân sách năm 2021 khi thực hiện mô hình chính quyền đô thị do Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 31Nghị quyết 245/NQ-HĐND điều hành ngân sách cuối năm 2023; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Nghị quyết 178/NQ-HĐND về điều hành ngân sách cuối năm 2022; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 178/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Quốc Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực