- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/2010/NQ-HĐND | Tuy Hòa, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT NGHỈ CHỜ NGHỈ HƯU, NGHỈ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỘT LẦN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Đề án về chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Tờ trình số 63/TTr-UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án về chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên với những nội dung kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT NGHỈ CHỜ NGHỈ HƯU, NGHỈ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỘT LẦN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Kèm theo Nghị quyết số 173/2010/NQ-HĐND, ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh Phú Yên)
1. Phạm vi áp dụng
Chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần được áp dụng đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Trung ương, không thể bố trí công tác khác, có độ tuổi từ 46 tuổi trở lên, không đủ điều kiện để tiếp tục đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu
a) Cán bộ, công chức cấp xã có độ tuổi từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ:
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm, thì được xem xét giải quyết cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu được tỉnh hỗ trợ như sau:
+ Tiền đóng bảo hiểm xã hội cho đến đủ 20 năm.
+ Mỗi năm nghỉ công tác trước tuổi nghỉ hưu được hỗ trợ 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có).
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, thì được xem xét giải quyết cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và cứ mỗi năm nghỉ trước tuổi nghỉ hưu được tỉnh hỗ trợ 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có).
b) Cán bộ, công chức cấp xã có độ tuổi từ đủ 46 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam và đủ 46 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ:
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm, thì được xem xét giải quyết cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu được tỉnh hỗ trợ như sau:
+ Tiền đóng bảo hiểm xã hội cho đến đủ 20 năm chốt sổ bảo hiểm, chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu theo quy định của bảo hiểm xã hội.
+ Đồng thời, cứ mỗi năm còn phải đóng bảo hiểm xã hội cho đến đủ 20 năm thì được hỗ trợ thêm 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có); hoặc nếu có nguyện vọng nghỉ hưởng chế độ một lần thì được giải quyết theo chính sách nghỉ hưởng chế độ một lần theo quy định tại điểm 4 dưới đây.
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, thì được xem xét giải quyết cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu được tỉnh hỗ trợ một lần bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có).
4. Chính sách giải quyết nghỉ hưởng chế độ một lần
Cán bộ, công chức cấp xã đủ 46 tuổi trở lên chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và sơ cấp, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (không đủ điều kiện nghỉ chờ nghỉ hưu theo điểm 3 nêu trên) thì được xem xét giải quyết nghỉ hưởng chế độ một lần.
Cán bộ, công chức cấp xã giải quyết nghỉ hưởng chế độ một lần, ngoài mức hưởng chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội quy định, còn được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 1,5 tháng tiền lương kể cả phụ cấp (nếu có) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
5. Cách tính tiền lương, phụ cấp chi trả như sau
Tiền lương, phụ cấp để tính hỗ trợ được tính bình quân tiền lương, phụ cấp của 05 năm cuối trước thời điểm được nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần.
Khi tính hỗ trợ, nếu thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc sau:
- Dưới hoặc bằng 6 tháng thì được tính 1/2 năm.
- Từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng thì được tính một năm.
Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: Tại thời điểm được giải quyết cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, đang hưởng lương bậc 1 của chức danh cán bộ chuyên trách hiện đảm nhiệm, nếu đạt đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm trước khi quyết định cho nghỉ công tác chờ nghỉ hưu.
6. Chưa áp dụng chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với các trường hợp sau
Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện.
Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cán bộ, công chức cấp xã là nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
7. Không áp dụng chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với các trường hợp sau
Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
Không áp dụng chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với những người vì lý do cá nhân xin được vận dụng chính sách.
8. Cán bộ cấp xã thuộc diện nghỉ theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, ngày 15/6/2010 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì thực hiện theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, ngày 15/6/2010 của Chính phủ.
9. Số lượng thực hiện
Tổng số: 492 người.
Tiến độ thực hiện như sau: Năm 2011: 245 người. Năm 2012: 200 người.
Năm 2013-2015: 47 người (dân tộc thiểu số).
10. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước để thực hiện./.
- 1Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Nghị quyết 110/2009/NQ-HĐND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 3Quyết định 08/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 35/2013/QĐ-UBND kéo dài thời gian hưởng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái đến nhận công tác tại huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Nghị quyết 110/2009/NQ-HĐND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 8Quyết định 08/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 9Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 10Quyết định 35/2013/QĐ-UBND kéo dài thời gian hưởng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái đến nhận công tác tại huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND về chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 173/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Đào Tấn Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết