Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Sau khi xem xét Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục tập trung mọi nỗ lực phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng khá, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đã đề ra là xây dựng Bình Định trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực miền Trung.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7,5% (tính theo giá so sánh 2010 ), Trong đó:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5%
+ Công nghiệp, xây dựng tăng 11,2%
+ Dịch vụ tăng 6,6%.
+ Thuế trừ trợ cấp sản phẩm 12,4%
- Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và thuế trừ trợ cấp sản phẩm trong GRDP là 26,8% - 30,7% - 36,4% - 6,1%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 730 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 5.632 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 4.420 tỷ đồng).
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 28.000 tỷ đồng, bằng 46,3% GRDP.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 51%.
b. Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,1%0.
- Tạo việc làm mới cho 29.700 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 48%
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% so với năm 2015 theo tiêu chí mới.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 73%.
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 98,7%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 90%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân 27,5 giường
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 12%.
c. Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 96%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 78%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 77%.
II. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:
Cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp do UBND tỉnh trình và kiến nghị trong các Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, HĐND tỉnh lưu ý những vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Về kinh tế
Tập trung rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các ngành hàng có lợi thế như gỗ nội thất, may mặc, thức ăn chăn nuôi, thủy hải sản, bia, dược phẩm, may mặc và các sản phẩm mà thị trường trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu lớn.
Chỉ đạo giải quyết dứt điểm khâu giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Phối hợp với nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục để chuẩn bị triển khai dự án Khu phức hợp công nghiệp - thương mại - dịch vụ và đô thị VSIP, khởi công xây dựng dự án nhà máy thép của Tập đoàn Tôn Hoa Sen, dự án cảng tổng hợp của Tập đoàn Long Sơn. Kiểm tra và kiên quyết thu hồi các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai. Tiếp tục chỉ đạo rà soát các cơ chế chính sách hiện có, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu.
Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo triển khai các dự án đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp như: Dự án Nhà máy chế biến thủy sản An Hải, Dự án nuôi tôm công nghệ cao của Tập đoàn Việt Úc, dự án chăn nuôi công nghệ cao của Tập đoàn Hùng Vương... Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Khuyến khích hợp tác, các chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho bà con nông dân. Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới gắn với việc củng cố, duy trì 28 xã đã được công nhận xã nông thôn mới, phấn đấu năm 2016 có thêm 10 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đưa số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến cuối năm 2016 là 38 xã (đạt 31,15%).
Tập trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2015 - 2016. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản xa bờ, chính sách phát triển thủy sản; triển khai có hiệu quả mô hình đánh bắt, bảo quản cá ngừ đại dương để xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ để đưa các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh đi vào hoạt động như: Khu du lịch cao cấp FLC, Vinpearl, Khu du lịch Văn hóa Tâm linh Linh Phong... để đưa Quy Nhơn thật sự trở thành điểm đến mới ở Việt Nam và khu vực. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại đi đôi với việc thực hiện tốt công tác bình ổn giá cả, tăng cường công tác quản lý thị trường. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại. Nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại an toàn của nhân dân.
Tăng cường chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2016 bằng các biện pháp khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu và lạm thu. Thực hành triệt để tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển; ưu tiên vốn đầu tư để trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư, Luật Xây dựng. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ nhằm giảm thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tập trung đẩy mạnh thực hiện các công trình trọng điểm. Xây dựng và ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, hỗ trợ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh vào phát triển kinh doanh. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các địa phương trong nước và các tỉnh Nam Lào.
2. Về văn hoá - xã hội
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội... Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở các địa phương.
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng và đưa Tổ hợp Không gian khoa học đi vào hoạt động để cùng với Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành thực sự trở thành điểm đến của các nhà khoa học và quần chúng; phối hợp với Hội Gặp gỡ Việt Nam tổ chức thành công các Hội thảo khoa học quốc tế tổ chức trong năm 2016.
Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, gắn với củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đội ngũ bác sỹ chuyên khoa có trình độ cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho ngành y tế từ các nguồn vốn, trong đó ưu tiên đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hoài Nhơn trong năm 2016 để giảm quá tải cho bệnh nhân ở khu vực phía Bắc tỉnh; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án mở rộng Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo mô hình xã hội hóa, sớm đưa các công trình đầu tư đi vào hoạt động; chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hóa trên lĩnh vực y tế.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; chú trọng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công. Triển khai nâng cấp Trung tâm chăm sóc người có công của tỉnh. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện các chính sách, pháp luật về Bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước trong năm 2016 theo chủ trương chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghệ thông tin về mô hình chính quyền điện tử và quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí...
3. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính
Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội gắn với trợ giúp pháp lý cho các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy. Tiếp tục chủ động thực hiện phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông cả ba mặt số vụ, số người bị thương và số người chết vì tai nạn giao thông.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 với kết quả cao nhất, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
- 6Nghị quyết 249/2015/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm 2016-2020
- 7Nghị quyết 164/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Phú Yên
- 8Nghị quyết 163/2015/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Quyết định 3064/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành từ năm 2014 đến năm 2016
- 1Quyết định 3064/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành từ năm 2014 đến năm 2016
- 2Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND về điều chỉnh chỉ tiêu Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2016 của tỉnh Bình Định để thực hiện Quyết định 1167/QĐ-TTg
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 10Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
- 12Nghị quyết 249/2015/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm 2016-2020
- 13Nghị quyết 164/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Phú Yên
- 14Nghị quyết 163/2015/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 15/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra