HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/2010/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ trình số 357/TTr-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XV, Kỳ họp thứ 19 thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh)
A. NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%.
1.1. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
1.2. Tiền cho thuê đất, mặt nước của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
(Tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh thực hiện theo cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 82/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND tỉnh đến hết năm 2011)
1.3. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.4. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
1.5. Thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương, thu nhập từ vốn góp.
1.6. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.8. Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.9. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do cấp tỉnh quản lý.
1.10. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do cấp tỉnh quản lý.
1.11. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.12. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách tỉnh.
1.13. Thu từ huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật NSNN.
1.14. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
1.15. Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh.
1.16. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, bao gồm:
2.1. Thuế GTGT, không kể thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu.
2.2. Thuế TNDN (không kể thuế TNDN của đơn vị hạch toán toàn ngành).
2.3. Thuế thu nhập cá nhân.
2.4. Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí.
2.5. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước.
2.6. Phí xăng dầu.
3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là ngân sách huyện), và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là ngân sách xã).
3.1. Thuế nhà, đất.
3.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3.3. Thuế Tài nguyên.
3.4. Tiền sử dụng đất.
3.5. Thuế môn bài.
3.6. Lệ phí trước bạ.
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Chi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh quản lý.
1.2. Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật
2. Chi thường xuyên.
2.1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế xã hội, văn hóa thông tin, thể dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Giáo dục phổ thông trung học, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố, thị xã và các hoạt động giáo dục khác theo phân cấp của tỉnh.
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý.
- Phòng bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế do tỉnh quản lý, Bệnh viện các huyện, thành phố, thị xã và các hoạt động y tế khác thuộc tỉnh quản lý.
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác.
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác.
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác.
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các hoạt động khoa học công nghệ khác.
- Các hoạt động về môi trường cấp tỉnh.
- Các sự nghiệp khác.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp giao thông: Duy trì, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác, lập biển báo và các giải pháp đảm bảo ATGT trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Sự nghiệp công nghiệp
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
- Điều tra cơ bản.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
- Quốc phòng:
+ Huấn luyện cán bộ, dân quân tự vệ (đối tượng do tỉnh triệu tập)
+ Hoạt động của các đơn vị tự vệ luân phiên thoát ly sản xuất làm nhiệm vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những trọng điểm biên giới, hải đảo trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.
+ Xây dựng phương án phòng thủ khu vực
+ Vận chuyển vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng cho lực lượng dân quân tự vệ và quân nhân dự bị.
+ Tiếp đón quân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về.
+ Hỗ trợ các hoạt động quân sự, biên phòng, biên giới theo chủ trương chính sách của tỉnh.
- An ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm.
+ Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ.
+ Hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
+ Hỗ trợ các hoạt động khác.
2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2.5. Hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh.
2.6. Hoạt động của các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam cấp tỉnh.
2.7. Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức xã hội, các hội xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.8. Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý.
2.9. Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý.
2.10. Trả lãi tiền vay đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.
3. Chi trả nợ gốc vay đầu tư theo quy định Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
7. Chi chuyển nguồn sang năm sau.
8. Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
B. NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ (gọi tắt là cấp huyện):
I. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện.
1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
1.1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động do cấp huyện quản lý.
1.2. Thu sự nghiệp do cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do cấp huyện quản lý.
1.4. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do cấp huyện quản lý.
1.5. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.6. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.7. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
1.9. Thu kết dư ngân sách.
1.10. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
1.11. Thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Mục I, Phần A quy định này.
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do huyện, thành phố, thị xã quản lý.
1.2. Riêng đối với thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh có thêm nhiệm vụ chi xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị, và các công trình phúc lợi công cộng khác.
1.3. Chi đối ứng các dự án, chương trình mục tiêu
1.4. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên.
2.1. Các hoạt động về giáo dục bậc trung học cơ sở, tiểu học cơ sở, giáo dục mầm non và các hoạt động có liên quan đến giáo dục do cấp huyện quản lý.
2.2. Các hoạt động về đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các loại hình đào tạo khác do cấp huyện tổ chức quản lý
2.3. Hỗ trợ các hoạt động về lĩnh vực y tế do cấp huyện quản lý.
2.4. Các hoạt động SN văn hóa-thông tin; thể dục-thể thao, tuyên truyền phổ biến pháp luật, đảm bảo xã hội và các sự nghiệp khác do cấp huyện quản lý.
2.5. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, chuyển giao công nghệ
- Giao thông.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại du lịch, tài nguyên, môi trường.
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.6. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Quốc phòng:
+ Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân.
+ Công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về.
+ Đăng ký quân nhân dự bị.
+ Tổ chức huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ (do cấp huyện trực tiếp điều động).
+ Chi trả phụ cấp thực hiện pháp lệnh dân quân tự vệ.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác về đảm bảo quốc phòng theo quy định.
- An ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Tuyên truyền, giáo dục phong trào quần chúng bảo vệ an ninh.
+ Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
+ Hỗ trợ hoạt động an ninh trật tự cơ sở.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác về đảm bảo an ninh theo quy định.
2.7. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp huyện.
2.8. Hoạt động của các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện.
2.9. Hoạt động của các cơ quan cấp huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên CS HCM, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam.
2.10. Hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, các hội xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2.11. Các khoản chi khác theo phân cấp của tỉnh.
2.12. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
2.13. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, thị trấn.
C. NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN:
I. Nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn.
1. Các khoản thu được hưởng 100%.
1.1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động do xã, thị trấn quản lý.
1.2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
1.3. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.4. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do xã, thị trấn quản lý.
1.5. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do xã, thị trấn quản lý.
1.6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã theo quy định của pháp luật.
1.7. Các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân: gồm đóng góp theo quy định của pháp luật, đóng góp tự nguyện cho ngân sách xã do HĐND xã, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách quản lý.
1.8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
1.9. Thu kết dư ngân sách.
1.10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.11. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Mục I, Phần A quy định này.
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn.
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Chi xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do xã quản lý.
1.2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, thị trấn.
2.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã, thị trấn.
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã, thị trấn (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên CS HCM, Hôi cựu chiến binh Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
2.4. Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp thuộc huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, thị trấn.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2.6. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao do xã, thị trấn quản lý.
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, thị trấn nghỉ việc theo chế độ quy định (riêng khoản trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, thị trấn nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho các bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi).
- Chi hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã, thị trấn quản lý.
2.7. Chi hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý.
2.8. Chi hỗ trợ hoạt động y tế xã, thị trấn.
2.9. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã, thị trấn quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng.
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như khuyến nông; khuyến ngư, khuyến lâm, khuyến diêm, khuyến công theo chế độ quy định.
2.10. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
2.11. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
D. NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH PHƯỜNG.
I. Nguồn thu của ngân sách phường.
1. Các khoản thu 100%.
1.1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động do phường quản lý.
1.2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
1.3. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách phường theo quy định của pháp luật.
1.4. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do phường quản lý.
1.5. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do phường quản lý.
1.6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường theo quy định của pháp luật.
1.7. Các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân: gồm đóng góp theo quy định của pháp luật, đóng góp tự nguyện cho ngân sách phường do HĐND phường quyết định đưa vào ngân sách quản lý.
1.8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
1.9. Thu kết dư ngân sách.
1.10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.11. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Phường và các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Mục I, Phần A quy định này.
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách phường.
1. Chi đầu tư phát triển.
1.1. Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của phường từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản chi Đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên.
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước phường
2.2. Chi cho hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam phường.
2.3. Chi cho hoạt động của các tổ chức Chính trị xã hội phường (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
2.4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy định của pháp luật.
- Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác của ngân sách phường theo quy định của pháp luật.
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2.6. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao ở phường.
2.7. Chi hỗ trợ hoạt động y tế, giáo dục.
2.8. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh)
A. NGUỒN THU NGÂN SÁCH CÁC CẤP HƯỞNG 100% (một trăm phần trăm).
I. Nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng 100%.
1. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương, thu nhập từ vốn góp.
5. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách do tỉnh quản lý.
6. Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp vào ngân sách do các cơ quan cấp tỉnh tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do cấp tỉnh quản lý.
8. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do cấp tỉnh quản lý.
9. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách tỉnh.
11. Thu từ huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật NSNN.
12. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
13. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
14. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh.
II. Nguồn thu ngân sách huyện, thành phố, thị xã hưởng 100% (gọi tắt là ngân sách huyện).
1. Các khoản phí, lệ phí do các cơ quan cấp huyện quản lý thu nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Thu sự nghiệp nộp ngân sách do cấp huyện quản lý theo quy định pháp luật.
3. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
4. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
5. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
6. Thu xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực do cấp huyện quản lý (kể cả thu xử phạt an toàn giao thông); Thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật theo phân cấp của tỉnh.
7. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do cấp huyện quản lý.
8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
9. Thu kết dư ngân sách.
10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
11. Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
III. Nguồn thu ngân sách xã, thị trấn hưởng 100%.
1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động do các cơ quan cấp xã, thị trấn tổ chức quản lý thu theo quy định của pháp luật.
2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
3. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do cấp xã, thị trấn quản lý.
5. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do cấp xã, thị trấn quản lý (kể cả thu xử phạt an toàn giao thông).
6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
7. Các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật; đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện cho ngân sách xã, thị trấn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và thực hiện các mục tiêu khác.
8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
9. Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn.
10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
11. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
IV. Nguồn thu ngân sách phường hưởng 100%.
1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động do phường quản lý.
2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
3. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
4. Tiền đền bù thiệt hại đất, tài sản trên đất do phường quản lý.
5. Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực do phường quản lý.
6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường theo quy định của pháp luật.
7. Các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân: gồm đóng góp theo quy định của pháp luật, đóng góp tự nguyện cho ngân sách phường do HĐND phường quyết định đưa vào ngân sách quản lý.
8. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
9. Thu kết dư ngân sách.
10. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
11. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
B. CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA THEO TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH.
I. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (loại trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh chính của các đơn vị hạch toán toàn ngành ngân sách trung ương hưởng 100%).
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước nộp: Phân chia cho ngân sách tỉnh 100% (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của các đơn vị hạch toán toàn ngành).
2. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
2.1. Cục thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu: Ngân sách tỉnh hưởng 100%.
2.2. Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã quản lý thu:
- Đối với hoạt động XDCB nhà ở, đánh bắt hải sản, kinh doanh vận tải: Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
- Đối với các hoạt động kinh doanh còn lại:
+ Phát sinh trên địa bàn xã, thị trấn:
Số thu do Doanh nghiệp, Hợp tác xã nộp: ngân sách tỉnh 10%, huyện 60%, ngân sách xã 30% (Riêng phát sinh trên địa bàn Thị trấn Xuân An - huyện Nghi Xuân: ngân sách tỉnh 10%, ngân sách huyện 70%, ngân sách thị trấn 20%)
Số thu hộ cá thể nộp: ngân sách huyện 40%; Ngân sách xã, thị trấn 60% (Riêng phát sinh trên địa bàn Thị trấn Xuân An - huyện Nghi Xuân: ngân sách huyện 70%, ngân sách thị trấn 30%).
+ Phát sinh trên địa bàn Phường: Ngân sách tỉnh hưởng 60%; Ngân sách thành phố, thị xã hưởng 40%.
1. Cục Thuế tỉnh quản lý thu: Ngân sách tỉnh 100%;
2. Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã quản lý thu: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách huyện, thành phố, thị xã 40%.
III. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ hoạt động dầu khí): Ngân sách tỉnh hưởng 100%.
IV. Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa sản xuất trong nước.
1. Thu các mặt hàng: rượu, bia, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ, xăng các loại: Ngân sách tỉnh hưởng 100%.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng khác: Ngân sách huyện, thành phố, thị xã hưởng 50%; Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 50%.
1. Tài nguyên rừng: Ngân sách tỉnh hưởng 60%, ngân sách huyện 20%, ngân sách xã 20%.
2. Tài nguyên khoáng sản: ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 30%, ngân sách xã 20%.
3. Tài nguyên khác (đá, cát, sỏi, đất, nước, ...): ngân sách huyện, thành phố, thị xã 60%, ngân sách xã, phường, thị trấn 40%.
VI. Phí xăng dầu: Ngân sách tỉnh hưởng 100%.
VII. Thuế nhà đất: Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
VIII. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Ngân sách xã, phường, thị trấn 100%.
IX. Tiền sử dụng đất: Số thu do cấp đất, đấu giá đất trên địa bàn toàn tỉnh được trích để hình thành quỹ phát triển đất của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của TTCP và Quyết định của UBND tỉnh, số còn lại được phân chia cho các cấp ngân sách, cụ thể như sau:
1. Phát sinh trên địa bàn xã (không bao gồm các xã thuộc TP Hà Tĩnh):
- Ngân sách tỉnh 20% (để trích quỹ phát triển đất của tỉnh);
- Ngân sách huyện, thị xã 30%; Ngân sách xã 50%.
2. Phát sinh trên địa bàn các xã của TP Hà Tĩnh và thị trấn các huyện:
- Ngân sách tỉnh 30% (gồm quỹ phát triển đất của tỉnh 10%, ngân sách tỉnh 20%);
- Ngân sách huyện, TP Hà Tĩnh 20%; Ngân sách xã, thị trấn 50%.
3. Phát sinh trên địa bàn Phường:
- Ngân sách tỉnh hưởng 50% (gồm quỹ phát triển đất của tỉnh 10%, ngân sách tỉnh 40%);
- Ngân sách thành phố, thị xã hưởng 50%.
4. Đối với Thị xã Hồng Lĩnh:
Phát sinh trên địa bàn xã: Ngân sách tỉnh 20% (để trích quỹ phát triển đất của tỉnh); Phát sinh trên địa bàn phường: Ngân sách tỉnh 10% (để trích quỹ phát triển đất của tỉnh); số còn lại phân chia theo tỷ lệ (%) theo Nghị quyết số 82/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND tỉnh đến hết năm 2011; Từ năm 2012, thực hiện theo điểm 1 và điểm 3 mục 9 phần B quy định này.
5. Đối với đất đã giao quyền sử dụng cho các tổ chức, đơn vị, cơ quan Nhà nước (thuộc quỹ đất chuyên dùng) khi thay đổi mục đích sử dụng, giao đất có thu tiền sử dụng đất: Ngân sách tỉnh 100% (trong đó trích quỹ phát triển đất của tỉnh 20%; ngân sách tỉnh 80%).
6. Đối với việc giao đất để xây dựng các công trình, dự án được triển khai theo cam kết đã ký giữa nhà đầu tư và UBND tỉnh thì số thu tiền sử dụng đất thực hiện như sau:
- Trích 20% hình thành quỹ phát triển đất của tỉnh;
- Số còn lại thực hiện theo đúng quyết định của UBND tỉnh về quy định cơ chế tài chính đối với nguồn thu tiền sử dụng đất theo từng dự án cụ thể.
7. Đối với đấu giá đất, cấp đất một số khu vực đã được duyệt quy hoạch trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh để tạo nguồn trả nợ Bộ Tài chính và phát triển đô thị: Thực hiện cơ chế riêng theo Quyết định UBND tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh;
X. Tiền cho thuê đất, mặt nước của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): ngân sách tỉnh 100%, không bao gồm các trường hợp thực hiện theo quy định sau đây:
1. Tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh thực hiện theo cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 82/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND tỉnh đến hết năm 2011; từ năm 2012, ngân sách tỉnh hưởng 100%.
2. Đối với mặt đất, mặt nước do các huyện, thành phố, thị xã quản lý có nhiều thuận lợi sản xuất kinh doanh, dịch vụ được sử dụng để cho thuê thu tiền một lần để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì thực hiện cơ chế riêng theo quyết định của UBND tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh;
1. Đối với lệ phí trước bạ nhà, đất: ngân sách xã, phường, thị trấn 100%.
2. Đối với lệ phí trước bạ thu vào các tài sản khác (không phải là đất, nhà): Ngân sách tỉnh hưởng 70%; Ngân sách huyện, thành phố, thị xã hưởng 30%.
XII. Phí môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản: Thực hiện phân chia cho các cấp ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh hiện hành.
1. Đối với hộ cá nhân nộp:
+ Phát sinh trên địa bàn xã, thị trấn: Ngân sách xã, thị trấn hưởng 100%;
+ Phát sinh trên địa bàn phường: Ngân sách Thành phố, thị xã 50%, ngân sách phường hưởng 50%;
2. Đối với DN, HTX nộp: ngân sách huyện, thành phố, thị xã 100%;
XIV. Trong thời kỳ ổn định, theo quy định về tỷ lệ phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách trên đây: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, nếu số thu ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được hưởng lớn hơn nhiệm vụ chi cấp xã, phường, thị trấn được cấp có thẩm quyền giao thì HĐND huyện, thành phố, thị xã quyết định việc giao các xã, phường thị trấn về chỉ tiêu số thu lớn hơn số chi phải nộp ngân sách huyện, thành phố, thị xã để đảm bảo cân đối ngân sách chung trên địa bàn.
Trường hợp nếu có biến động lớn do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đối với một số địa bàn, khu vực hoặc thay đổi về phân cấp tổ chức thu dẫn đến sự thay đổi lớn về số thu ngân sách thì Thường trực HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho phù hợp và báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất./.
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh)
A. ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH.
I. Định mức chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, Đoàn thể:
1. Chi cho con người.
Chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp BHYT, BHXH, BHTN theo lương theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng;
Biên chế làm cơ sở xác định dự toán chi cho con người thống nhất theo số biên chế tỉnh giao năm 2010 để xác định quỹ lương, phụ cấp, các khoản đóng góp; số biên chế kế hoạch tỉnh giao năm 2011 tăng so với kế hoạch năm 2010 sẽ được tính toán bổ sung theo quy định;
2. Định mức chi khác theo đầu biên chế các đơn vị.
Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm
Các đơn vị quản lý hành chính | Định mức phân bổ năm 2011 |
1. Đơn vị Dự toán cấp I, Tổ chức chính trị xã hội | 21 |
2. Đơn vị Dự toán cấp II, các đơn vị hành chính sự nghiệp khác | 18 |
3. Các hội xã hội, hội nghề nghiệp | 17 |
Đối với các đơn vị dự toán cấp I, các tổ chức chính trị: Nếu đơn vị có số biên chế dưới 30 người thì bổ sung thêm khoản kinh phí thường xuyên 60 triệu đồng/năm/đơn vị;
Định mức chi khác phân bổ nêu trên:
Đã bao gồm:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan (dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí).
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm.
- Các khoản kinh phí mua sắm công cụ, dụng cụ, vật tư; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị, Bảo hiểm vật chất xe ô tô; Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
Không bao gồm:
- Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung của các Sở ngành, chi kinh phí đối ứng của các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức Đại hội toàn quốc, Hội nghị quốc tế; chi hỗ trợ cho các Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, tổ công tác liên ngành,... chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở; kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với dự toán chi bảo đảm hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh ngoài định mức trên, được tính bổ sung các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này.
- Dự toán chi quản lý hành chính các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định (từ năm 2012) được điều chỉnh tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ (%) do UBND trình HĐND tỉnh quyết định.
3. Bổ sung chi nghiệp vụ theo nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị Y tế theo nguyên tắc: Các đơn vị xác định và phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí, sự nghiệp và nguồn khác của mình; Ngân sách dành nguồn ưu tiên cho các hoạt động chủ yếu, bố trí trên cơ sở định mức chi do Chính phủ quy định tại Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ và bổ sung thêm theo khả năng cân đối ngân sách.
- Ngân sách cấp hoạt động chi thường xuyên Sự nghiệp Y tế được giao ổn định hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách và được tăng theo tỷ lệ do UBND trình HĐND quyết định theo khả năng cân đối ngân sách. Sở Y tế phối hợp ngành liên quan có trách nhiệm ban hành hệ thống định mức phân bổ chi sự nghiệp Y tế cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phân bổ khớp đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật.
- Bổ sung thêm chế độ cho cán bộ Y tế công tác tại vùng khó khăn theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ;
III. Phân bổ chi sự nghiệp Giáo dục.
- Xác định mức chi/1 biên chế cán bộ viên chức SN giáo dục theo nguyên tắc: tính đủ tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, đóng góp các khoản bảo hiểm đảm bảo mức 85%; chi hoạt động sự nghiệp mức 15%; bố trí kinh phí theo khả năng ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chuyển đổi trường bán công sang công lập, tăng biên chế, mua sắm sửa chữa, các nhiệm vụ khác của sự nghiệp giáo dục;
Xác định biên chế, chế độ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo Quyết định của UBND tỉnh giao năm học 2010-2011.
- Bổ sung chi hỗ trợ học bổng học sinh dân tộc nội trú, bán trú; phụ cấp theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ;
- Hỗ trợ 140.000 đ/người dân thuộc các xã, thôn thuộc chương trình 135, các xã được hưởng cơ chế chính sách theo Nghị quyết 30a trong độ tuổi 1-18 tuổi để thực hiện không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh;
IV. Sự nghiệp Đào tạo (bao gồm cả đào tạo nghề).
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị đào tạo theo nguyên tắc:
- Các đơn vị xác định và phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí, sự nghiệp và nguồn khác của mình;
- Ngân sách cấp hoạt động chi thường xuyên sự nghiệp đào tạo cấp tỉnh được giao ổn định hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách và được tăng theo tỷ lệ (%) do UBND trình HĐND tỉnh quyết định theo khả năng cân đối ngân sách. Sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp ban hành hệ thống định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phân bổ khớp đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật;
- Bố trí kinh phí đào tạo để thực hiện các đề án, chính sách phát triển sự nghiệp đào tạo của tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách.
V. Đối với các lĩnh vực, sự nghiệp khác còn lại.
Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, các chính sách của tỉnh và khả năng ngân sách, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức cụ thể theo từng lĩnh vực sự nghiệp trong dự toán ngân sách hàng năm.
Xây dựng theo tiêu chí biên chế, cơ cấu cấp huyện, cấp xã theo khu vực và một số tiêu chí bổ sung đối với một số lĩnh vực cụ thể:
I. Chi quản lý hành chính (Quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể).
1. Xác định định mức chi/1 biên chế cán bộ công chức cấp huyện, cán bộ công chức cấp xã; tính đủ tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương 70%, chi hoạt động quản lý hành chính 30%; Đối với cấp xã mức chi tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương 75%, chi hoạt động hành chính 25%;
2. Bổ sung chế độ Phụ cấp cấp ủy viên, Phụ cấp đại biểu HĐND các cấp; hỗ trợ thực hiện chế độ cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; trưởng các chi hội thôn, tổ dân phố
- Biên chế xác định theo Quyết định của UBND tỉnh, Tỉnh ủy giao năm 2010; số biên chế KH tỉnh giao năm 2011 tăng so với KH 2010 sẽ được tính toán bổ sung theo quy định; Đối với cấp xã xác định chế độ theo Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 13/10/2010 của HĐND tỉnh về quy định chức danh, chế độ phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã, thôn theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
3. Bổ sung thêm kinh phí thực hiện các chế độ chính sách đặc thù đối với cơ quan Đảng, HĐND cấp huyện theo khả năng ngân sách.
II. Chi sự nghiệp đào tạo cấp huyện.
1. Xác định mức chi đối với cấp huyện đảm bảo hoạt động của Trung tâm chính trị cấp huyện theo cơ cấu chi 80% chi con người, 20% chi cho hoạt động hành chính sự nghiệp;
2. Bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đào tạo trên địa bàn:
- Mức 260 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
- Mức 250 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính
- Mức 240 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã.
III. Chi sự nghiệp Văn hóa Thông tin, Thể dục thể thao.
1. Đối với cấp huyện.
- Xác định mức chi đối với cấp huyện đảm bảo hoạt động của trung tâm VHTT-TDTT, đơn vị sự nghiệp khác cấp huyện theo cơ cấu chi 80% chi con người, 20% chi cho hoạt động hành chính sự nghiệp;
- Bổ sung kinh phí chi hoạt động sự nghiệp VHTT-TDTT:
+ Mức 170 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 165 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 155 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã;
2. Đối với cấp xã.
- Phân bổ theo đơn vị hành chính cấp xã (phường, thị trấn) phân loại theo khu vực:
+ Đô thị: phân bổ 29 triệu đồng/ đơn vị/năm;
+ Miền núi, vùng sâu: phân bổ 32 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
+ Vùng cao: phân bổ 35 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
- Bổ sung kinh phí cụm dân cư theo quy định: mức 1 triệu đồng/cụm dân cư.
1. Đối với cấp huyện.
- Định mức chi đảm bảo chế độ tiền lương, đóng góp, các khoản phụ cấp theo lương; kinh phí các hoạt động của các hội Chữ thập đỏ, Hội người mù, hội người cao tuổi....;
Hỗ trợ thêm kinh phí cho cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về công tác cứu tế, đảm bảo xã hội khác theo khả năng cân đối ngân sách, cụ thể:
+ Mức 220 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 200 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 180 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã;
2. Đối với cấp xã.
- Phân bổ mức 17 triệu đồng/ xã/năm;
- Bổ sung kinh phí thực hiện các chế độ chính sách: chế độ cho cán bộ hưu xã, BHYT cho các đối tượng: người nghèo, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong; chế độ theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về trợ cấp tại cộng đồng và chế độ Bảo hiểm Y tế cho các đối tượng, trợ cấp thường xuyên cho cán bộ lão thành cách mạng.
1. Đối với cấp huyện.
- Phân bổ kinh phí cho cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự xã hội theo phân cấp phù hợp khả năng cân đối ngân sách, cụ thể:
+ Mức 270 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 265 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 260 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã;
- Phân bổ thêm: Huyện có xã biên giới: 75 triệu đồng/ xã/năm;
2. Đối với cấp xã.
- Phân bổ theo đơn vị hành chính cấp xã theo khu vực:
+ Đô thị: phân bổ 12 triệu đồng/ đơn vị/năm;
+ Đồng bằng: phân bổ 8 triệu đồng/đơn vị/năm;
+ Miền núi, vùng sâu: phân bổ 8 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
+ Vùng cao: phân bổ 11 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
- Bổ sung cho xã biên giới: 60 triệu/xã;
1. Đối với cấp huyện.
- Phân bổ kinh phí cho cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân sách, cụ thể:
+ Mức 540 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 520 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 500 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã;
- Bổ sung: Huyện có xã biên giới: 75 triệu đồng/ xã/năm;
2. Đối với cấp xã.
- Phân bổ theo đơn vị hành chính cấp xã theo khu vực:
+ Đô thị: phân bổ 21 triệu đồng/ đơn vị/năm;
+ Đồng bằng: phân bổ 22 triệu đồng/đơn vị/năm;
+ Miền núi, vùng sâu: phân bổ 22 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
+ Vùng cao: phân bổ 27 triệu đồng/ đơn vị/ năm;
- Bổ sung cho xã biên giới: 60 triệu/xã;
1. Đối với cấp huyện.
- Xây dựng mức chi sự nghiệp kinh tế đảm bảo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (Trung tâm chuyển giao công nghệ, văn phòng CQSD đất, hội đồng bồi thường GPMB) theo cơ cấu chi: 80% chi cho con người, 20% chi sự nghiệp;
- Phân bổ 10% so tổng chi thường xuyên từ mục I-VI trên đây;
- Phân bổ để thực hiện các sự nghiệp kinh tế trên địa bàn, nhiệm vụ quy hoạch, thực hiện các chính sách về phát triển các lĩnh vực kinh tế thuộc cấp huyện quản lý:
+ Mức 2.750 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 2.600 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 2.500 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có dưới 19 đơn vị hành chính cấp xã;
- Bổ sung kinh phí đảm bảo kiến thiết thị chính:
+ Đô thị loại III (Thành phố Hà Tĩnh): 6.500 triệu đồng;
+ Đô thị loại IV (Thị xã Hồng Lĩnh): 4.000 triệu đồng;
2. Đối với cấp xã.
- Phân bổ 10% so tổng chi thường xuyên từ mục I-VI trên đây (không bao gồm chi đảm bảo xã hội);
- Bổ sung chế độ cho cán bộ thú y cấp xã, chế độ bảo vệ đê điều phần ngân sách tỉnh hỗ trợ;
- Bổ sung kinh phí đảm bảo kiến thiết thị chính đối với thị trấn: 200 triệu đồng/ thị trấn;
1. Phân bổ định mức chi/1 biên chế cán bộ viên chức SN giáo dục cấp huyện; tính đủ tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, đảm bảo chi hoạt động sự nghiệp mức 15% trên tổng chi thường xuyên;
2. Bổ sung chi hỗ trợ phụ cấp giáo viên mầm non ngoài biên chế, học bổng học sinh dân tộc nội trú, bán trú; phụ cấp theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ;
3. Hỗ trợ 140.000 đ/người dân thuộc xã, thôn 135, xã 30a từ 1-18 tuổi để thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh;
- Chi SNGD xác định theo biên chế kế hoạch năm học 2010-2011 được UBND tỉnh giao để xác định quỹ lương, phụ cấp, các khoản đóng góp; số biên chế thực tế mới bổ sung thêm so với chỉ tiêu biên chế sau khi giao Dự toán năm 2011 theo Quyết định của cấp có thẩm quyền, trong quá trình thực hiện dự toán sẽ tính toán bổ sung theo quy định;
1. Các đô thị.
- Thành phố Hà Tĩnh: 6.000 triệu/năm;
- Thị xã Hồng Lĩnh: 3.000 triệu đồng/năm;
2. Các đơn vị còn lại.
- Các huyện có Khu công nghiệp, di tích lịch sử, khác (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Nghi Xuân): mức 550 triệu/huyện/năm;
- Mức 530 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19 đơn vị hành chính cấp xã trở lên;
- Mức 460 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện còn lại;
1. Đối với ngân sách huyện.
- Tính 0,5% tổng chi thường xuyên từ mục I-IX;
- Phân bổ theo đơn vị huyện:
+ Mức 150 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có trên 27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 170 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện có từ 19-27 đơn vị hành chính cấp xã;
+ Mức 200 triệu đồng/huyện/năm đối với các huyện còn lại;
2. Đối với ngân sách xã.
- Tính 0,5% tổng chi thường xuyên từ mục I-IX;
- Phân bổ thêm 4,5 triệu đồng/ xã/ năm./.
- 1Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 4Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Quyết định 12/2010/QD-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
- 6Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015
- 7Nghị quyết 85/2012/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2012 bổ sung điểm 2.1 khoản 2 mục II phần B biểu chi tiết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương kèm theo Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tỉnh Hòa Bình
- 10Nghị quyết 15d/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 191/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách thành phố Biên Hòa và tỷ lệ phân chia nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 giai đoạn năm 2013 - 2015
- 12Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2011
- 13Nghị quyết 166/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 52/2010/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới năm 2011 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ định mức chi thường xuyên Ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Quyết định 49/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND sửa đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách huyện với ngân sách xã, thị trấn của huyện Trà Cú và Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
- 19Nghị quyết 159/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND, 83/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 - 2010; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007 - 2010; Nghị quyết 120/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND, 83/2006/NQ-HĐND, 89/2006/NQ-HĐND về phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và khu dân cư do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 20Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2007- 2010
- 21Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 8Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Quyết định 12/2010/QD-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
- 10Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015
- 11Nghị quyết 85/2012/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2012 bổ sung điểm 2.1 khoản 2 mục II phần B biểu chi tiết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương kèm theo Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tỉnh Hòa Bình
- 14Nghị quyết 15d/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 191/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách thành phố Biên Hòa và tỷ lệ phân chia nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 giai đoạn năm 2013 - 2015
- 16Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2011
- 17Nghị quyết 166/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 18Quyết định 52/2010/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới năm 2011 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 20Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ định mức chi thường xuyên Ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 21Quyết định 49/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 22Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND sửa đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách huyện với ngân sách xã, thị trấn của huyện Trà Cú và Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
- 23Nghị quyết 159/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND, 83/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 - 2010; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007 - 2010; Nghị quyết 120/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND, 83/2006/NQ-HĐND, 89/2006/NQ-HĐND về phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và khu dân cư do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 24Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2007- 2010
- 25Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020
Nghị quyết 136/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015; Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- Số hiệu: 136/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực