Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/2005/NQ-HĐND

Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 6946/TTr. UBND ngày 19 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An;

Trên cơ sở ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Thông qua Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến năm 2015 với các nội dung sau:

I - Dự báo nhu cầu điện tỉnh Nghệ An:

NỘI DUNG

Đơn vị

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2015

Tổng điện thương phẩm

GWh

790

1.630,8

2.797,6

Điện nhận

GWh

838,25

1.748,0

2.962,6

P max

MW

195

370

600

II - Khối lượng xây dựng đường dây và trạm biến áp:

a) Lưới 220,110 kv

Giai đoạn 2006 - 2010

- Xây dựng 168 km đường dây 220 KV hai mạch Bản Vẽ - Đô Lương và Đô Lương - Hưng Đông đưa công suất nhà máy thủy điện Bản Vẽ vào hệ thống 220 kv miền Bắc.

- Xây dựng 75 km đường dây 220 kV Hưng Đông - Nghi Sơn đưa công suất từ hệ thống 220 kV miền Bắc về cấp điện cho tỉnh Nghệ An.

-Xây dựng đường dây 110kV từ Nam Cấm đi Quỳnh Lưu.

- Xây dựng đường dây 110 kV Đô lương đi nhà máy xi măng Đô Lương, Yên Thành cấp điện cho 2 trạm 110 kV Xi măng Đô Lương và trạm 110 Yên Thành.

- Xây dựng đường dây 110 kV Tương Dương - Đô Lương và mạch 2 110 kV Đô Lương - Hưng Đông và Hưng Đông - Bến Thủy.

- Xây dựng đường dây 110 kV từ thủy điện Thác Muối về Đô Lương.

- Xây dựng đường dây 110 kV từ thủy điện Nhạn Hạc về thủy điện Bản Cốc.

- Xây dựng mạch 2 đường dây 110 kV Quỳnh Lưu - Quỳ Hợp.

b) Trạm 220, 110 kV

- Xây dựng trạm 220 kV Đô Lương 2 x 125 MVA, trước mắt đặt 1x125MVA.

- Xây dựng trạm 110kV Yên Thành 2x25MVA, trước mắt đặt 1x25MVA110/35/22

- Xây dựng trạm 110kV Hưng Hòa 2x25MVA, trước mắt đặt 1x25MVA110/35/22.

- Xây dựng trạm 110kV Xi măng 12/9 Anh Sơn 2x16 MVA.

- Xây dựng trạm 110kV Xi măng Đô Lương 2x16 MVA.

c) Lưới trung thế

Lưới trung thế tỉnh Nghệ An được tính toán thiết kế cho giai đoạn 2006 - 2010. Trong giai đoạn này dự kiến cải tạo toàn bộ lưới điện 6,10kV thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc lên 22KV. Với 2 huyện Diễn Châu và Quỳnh Lưu dự kiến cải tạo một phần lưới điện Diễn Châu và Quỳnh Lưu lên 22kV. Các khu vực khác chủ yếu phát triển lưới 35 kV hạn chế phát triển lưới 10 kv.

III - Tổng hợp vốn đầu tư và phân phối đầu tư

TT

HẠNG MỤC

Vốn đầu tư (triệu đồng)

I

LƯỚI CAO THẾ 220 KV, 110 KV

1.325.879,2

II

LƯỚI TRUNG THẾ 35, 22, 10 KV

671.113,6

III

LƯỚI HẠ THẾ

258.741,0

 

TỔNG CỘNG

2.255.733,8

 

Trong đó: - Vốn đã có kế hoạch

1.534.183,4

 

- Vốn cần bổ sung

721.550,4

 

PHÂN CẤP VỐN ĐẦU TƯ

 

 

Trong đó: - Vốn Ngành điện

1.468.617,1

 

- Các nguồn vốn khác

787.116,7

Đến năm 2010, tổng vốn đầu tư cần cho xây dựng và cải tạo lưới điện tỉnh Nghệ An là : 2.255.7 tỷ đồng

Trong đó:

- Vốn đã có trong kế hoạch là : 1.534.183.4 tỷ đồng

- Vốn cần bổ sung: 721.5 tỷ đồng

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 136/2005/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, có xét đến năm 2015

  • Số hiệu: 136/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 26/12/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Thế Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản