- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2009/NQ-HĐND16 | Bắc Ninh, ngày 23 tháng 4 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Sau khi xem xét Tờ trình số 12/TTr-UBND ngày 15/4/2009 của UBND tỉnh “V/v đề nghị sửa đổi, bổ sung Quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Tờ trình của UBND tỉnh “Về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung Quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Cụ thể như sau:
Sửa đổi Điều 1: Về đối tượng áp dụng.
1. Các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. UBND các xã, phường, thị trấn có các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư đến 30/10/2010.
Các đối tượng được hỗ trợ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đầu tư và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
2. Về hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
2.1.Về hỗ trợ phát triển trồng trọt:
2.1.1. Sửa đổi mục a, khoản 3, Điều 3: Xây dựng vùng sản xuất lúa có năng suất, chất lượng cao.
a. Hộ nông dân, tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước sản xuất lúa có năng suất cao (lúa lai) và vùng lúa chất lượng cao được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 50% giá giống cho toàn bộ diện tích gieo cấy lúa lai.
+ Hỗ trợ 70% giá giống cho vùng lúa chất lượng cao có quy mô từ 5ha trở lên.
(Danh mục giống lúa lai và lúa chất lượng cao được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).
2.1.2. Sửa đổi mục b, khoản 3, Điều 3.
b. Sản xuất cây vụ đông có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ kinh phí tương đương 100 kg Kali/ha (mức hỗ trợ và danh mục cây vụ đông được xác định hàng năm).
2.1.3. Sửa đổi khoản 4, Điều 3: Xây dựng kho lạnh để bảo quản nông sản.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết bị lạnh khi xây dựng kho lạnh để bảo quản giống cây trồng và nông sản (kinh phí hỗ trợ được xác định theo thiết kế mẫu do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).
2.1.4. Bổ sung mục e, mục g, mục h, khoản 2, Điều 3: Hỗ trợ sản xuất rau an toàn và hoa.
e) Hỗ trợ 100% lãi suất của số vốn vay ngân hàng trong 2 năm đầu của dự án sản xuất rau an toàn và hoa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Hỗ trợ 100% giá giống rau trong 2 năm đầu và 50% giá giống rau cho 3 năm tiếp theo cho các dự án sản xuất rau an toàn.
h) Hỗ trợ 50% giá giống hoa trong 2 năm đầu cho các dự án trồng hoa.
2.1.5. Bổ sung mục c, khoản 3, Điều 3: Xây dựng vùng sản xuất lúa có năng suất, chất lượng cao hoặc vùng sản xuất cây màu có giá trị kinh tế cao.
c) Những người trực tiếp tham gia chỉ đạo sản xuất lúa năng suất cao, xây dựng vùng lúa chất lượng cao và sản xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế cao, được hỗ trợ tiền công chỉ đạo bằng 0,1 mức lương tối thiểu/ha/vụ.
2.2. Về hỗ trợ phát triển chăn nuôi:
2.2.1. Sửa đổi mục a, khoản 1, Điều 4. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
a. Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay ngân hàng cho hộ nông dân, tổ chức, cá nhân mua bê cái, mua bò cái để chăn nuôi lấy sữa.
2.2.2. Bổ sung mục b, khoản 3, Điều 4:
b) Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống để thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá lợn đực giống được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).
2.2.3 Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9, Điều 4: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
- Khoản 7, Điều 4: 7. Hỗ trợ 100% kinh phí mua vacxin và hỗ trợ 100% tiền công tiêm phòng dịch cúm gia cầm cho các tổ chức kinh tế, hộ nông dân, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Khoản 8, Điều 4: 8. Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án xây dựng chuồng trại, mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu chăn nuôi tập trung (có quy mô tổng số đầu con đạt: 300 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu bò; 5.000 con đối với chăn nuôi gia cầm).
- Khoản 9, Điều 4: 9. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc - gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:
a. Hỗ trợ 50% giá trị quyết toán được phê duyệt cho việc xây dựng hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
b. Hỗ trợ 20% giá trị quyết toán được phê duyệt của các thiết bị kho lạnh.
c. Hỗ trợ 50% giá trị thiết bị làm lạnh, kinh phí mua tủ làm mát ở các điểm bán hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
d. Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn:
3.1. Sửa đổi Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn:
Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Giao thông và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 9: Hỗ trợ đầu tư xây dựng kênh mương:
Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh loại 3 có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ, nằm trong vùng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị quyết toán công trình. Mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.3. Sửa đổi Điều 10. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã:
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Xây dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.4. Sửa đổi Điều 11. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà sinh hoạt thôn:
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Xây dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.5. Sửa đổi Điều 12. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường học:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trường trung học cơ sở, tiểu học công lập và trường mầm non công lập, dân lập bằng 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức tối đa không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.6. Sửa đổi Điều 13. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp trạm y tế:
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Y tế và Sở Tài chính thống nhất công bố).
3.7. Sửa đổi Điều 14. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư, mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết toán của các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền hệ thống cấp thoát nước và tối đa không quá 500 triệu đồng/chợ.
3.8. Bổ sung mục 1.3, khoản 1, Điều 7: Chương trình nước sạch và VSMT nông thôn, như sau:
1.3. Đối với những địa phương gần khu công nghiệp tập trung, thị trấn, thị xã, thành phố có nhà máy nước trong điều kiện công suất cho phép: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của dự án (ngân sách trung ương hỗ trợ 40% và ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%) để lắp đặt hệ thống trục chính, bao gồm: đường ống từ đầu mối công trình (nhà máy) đến các thôn và hệ thống đường ống trục chính trong các thôn .
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện tại kỳ họp HĐND tỉnh phiên thường kỳ cuối năm.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/5/2009.
Các quy định của HĐND tỉnh đã ban hành trước đây trái với Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 17 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 3Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và mức chi hỗ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 132/2009/NQ-HĐND16
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Công Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 05/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực