- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
- 5Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định 74/2010/NĐ-CP do Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư liên tịch 100/2010/TTLT-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 74/2010/NĐ-CP về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội do Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành
- 7Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 9Bộ Luật lao động 2012
- 10Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012 - 2015"
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2015/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tư vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 202/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê chuẩn Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 - 2020”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020” (Có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2015./.
CHỦ TỊCH |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 130 /NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Dân quân tự vệ (DQTV) là lực lượng vũ trang (LLVT) không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của LLVT nhân dân Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
Xây dựng lực lượng DQTV là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị.
Xây dựng lực lượng DQTV là tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn định ở cơ sở trong thời bình và sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
Những năm qua thực hiện Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012 - 2015", cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV. Lực lượng DQTV được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên củng cố, kiện toàn cả về số lượng và chất lượng. Chú trọng nâng cao chất lượng chính trị, bảo đảm là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân góp phần giữ vững ổn định cơ sở và giải quyết có hiệu quả các tình huống xảy ra ở địa phương.
Tuy nhiên, cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị vị chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí chiến lược của lực lượng DQTV và chưa đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh, rộng khắp gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Nhìn chung chất lượng của lực lượng DQTV chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, hiệu quả hoạt động thấp, nhất là khi có tình huống phức tạp xảy ra.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Thực hiện Kết luận số 41-KL/TW ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16 CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật DQTV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Phát huy kết quả thực hiện Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012 -2015”. Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020”, nhằm tổ chức xây dựng lực lượng DQTV toàn tỉnh vững mạnh, rộng khắp gắn với xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương, cơ sở trong tình hình mới.
A. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Số lượng, chất lượng, tổ chức biên chế
Thực hiện xây dựng lực lượng DQTV với phương châm vững mạnh, rộng khắp, ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở đó có DQTV. Đến nay 100% các thôn, bản, tổ dân phố trong toàn tỉnh có tổ chức lực lượng Dân quân. Lực lượng DQTV được xây dựng theo đúng quy định của Luật DQTV. Tỷ lệ xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đạt 1,93% so với tổng dân số, cán bộ, công nhân viên, người lao động toàn tỉnh.
Tổ chức biên chế lực lượng DQTV theo đúng quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chất lượng DQTV: Tỷ lệ Đảng viên đạt 19,3%; Tỷ lệ Đoàn viên đạt 69,1%; Tỷ lệ phục viên xuất ngũ đạt 15,1%; Tỷ lệ nữ đạt 10,4% so với tổng số DQTV toàn tỉnh.
a) Lực lượng Dân quân
Toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng Dân quân ở 100% xã, phường, thị trấn được tổ chức biên chế cấp trung đội, tiểu đội, khẩu đội và tổ. Trong đó lực lượng Dân quân cơ động chiếm 29,60%; Lực lượng Dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, y tế, hoá học chiếm 26,81%; lực lượng chiến đấu tại chỗ chiếm 43,54% (so với tổng biên chế lực lượng Dân quân); 100% thôn, bản, tổ dân phố có tổ Dân quân tại chỗ.
b) Lực lượng Tự vệ
Đã tổ chức xây dựng lực lượng Tự vệ đạt 71,78% so với tổng số cơ quan, tổ chức ở cơ sở; với tỷ lệ quân số chiếm 16,7 % so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Được tổ chức biên chế ở cấp đại đội, trung đội, tiểu đội; trong đó Tự vệ tại chỗ đạt tỷ lệ 98,22%; lực lượng tự vệ phòng không đạt tỷ lệ 1,78% (so với tổng biên chế lực lượng Tự vệ).
2. Hệ thống chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ
Đã kiện toàn 100% Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có đủ 04 đồng chí, gồm: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Công tác quản lý Nhà nước về Dân quân tự vệ
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã từng bước nâng cao hiệu lực công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý Nhà nước về DQTV, hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng DQTV được ban hành sát với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị và cơ sở; công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, Dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện nghiêm túc ở các địa phương và cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
B. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
1. Đào tạo, tập huấn cán bộ
- Công tác đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đào tạo 1 lớp, cho 70 đồng chí đối tượng là Chỉ huy phó và cán bộ nguồn theo chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở quy định tại Quyết định số 73/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian 21 tháng, trong đó có thời gian chuyển tiếp 03 tháng đào tạo trung cấp lý luận - hành chính.
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ: Hàng năm từ tỉnh đến huyện, thành phố đều tổ chức các lớp tập huấn cán bộ theo phân cấp. Thông qua bồi dưỡng, tập huấn cán bộ các cấp trình độ, năng lực của cán bộ được nâng cao.
2. Giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện Dân quân tự vệ
Hàng năm cơ quan quân sự các cấp triển khai xây dựng kế hoạch công tác giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện DQTV trình cấp trên phê duyệt. Công tác giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện DQTV được triển khai, tổ chức thực hiện đúng, đủ nội dung, thời gian theo quy định. Kết thúc huấn luyện các cấp đều tổ chức hội thi, hội thao đánh giá kết quả huấn luyện. Qua các cuộc kiểm tra về công tác tổ chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng DQTV đều được cấp trên đánh giá cao. Công tác phối hợp, huy động sử dụng lực lượng DQTV theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ; Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ và huy động lực lượng DQTV tham gia trong diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập chiến đấu trị an cấp xã đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan quân sự các cấp đã làm tốt việc xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh các kế hoạch theo đúng quy định. Thường xuyên tổ chức huấn luyện, luyện tập theo các phương án, kế hoạch đã được xác định; là lực lượng nòng cốt trong diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống cháy rừng; tích cực làm công tác dân vận, tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư", “lực lượng vũ trang tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xung kích trong phòng chống tiêu cực, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, làm nòng cốt thực hiện các phong trào của địa phương, đơn vị. Thông qua các hoạt động, nhận thức của lực lượng DQTV đã được nâng lên, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch chiến đấu trị an. Hàng năm rà soát, bổ sung kế hoạch bảo đảm sát với tình hình thực tế, tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án. Lực lượng DQTV đã tích cực phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn tuần tra canh gác góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép; tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, ma túy, mại dâm.
1. Đối với cán bộ và Dân quân xã, phường, thị trấn
a) Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
* Chỉ huy trưởng:
- Chế độ chính sách, tiền lương đối với Chỉ huy trưởng thực hiện theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tính đến hết tháng 8 năm 2015 có 205 đồng chí là công chức được hưởng chế độ, chính sách tiền lương như đối với cán bộ, công chức cấp xã; 04 đồng chí chưa được xét tuyển công chức nên chưa được hưởng chế độ chính sách, tiền lương như cán bộ, công chức cấp xã; 01 đồng chí chỉ huy trưởng nghỉ hưu, cơ sở chưa bổ nhiệm mới).
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức là 0,24.
- Chế độ phụ cấp thâm niên: Chỉ huy trưởng có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ đến khi thôi giữ chức vụ đó được hưởng phụ cấp thâm niên, mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chính trị viên:
- Chế độ chính sách, tiền lương đối với Chính trị viên thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức là 0,24.
- Chế độ phụ cấp thâm niên: Chính trị viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bố nhiệm chức vụ đến khi thôi giữ chức vụ đó được hưởng phụ cấp thâm niên, mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chỉ huy phó:
- Chế độ chính sách, tiền lương đối với Chỉ huy phó thực hiện theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tính đến hết tháng 8 năm 2015, có 140 đồng chí là công chức được hưởng chế độ, chính sách tiền lương như đối với cán bộ, công chức cấp xã; 63 đồng chí chưa là công chức nên chưa được hưởng chế độ chính sách, tiền lương như cán bộ công chức cấp xã. Hiện nay, còn 07 cơ sở chưa bổ nhiệm chức danh Chỉ huy phó).
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức là 0,22.
- Chế độ phụ cấp thâm niên: Chỉ huy phó có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ đến khi thôi giữ chức vụ đó được hưởng phụ cấp thâm niên, mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chính trị viên phó:
- Chế độ chính sách tiền lương đối với Chính trị viên phó thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức là 0,22.
- Chế độ phụ cấp thâm niên: Chính trị viên phó có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ đến khi thôi giữ chức vụ đó được hưởng phụ cấp thâm niên, mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
c) Chế độ chính sách đối với Thôn đội trưởng
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung cho cán bộ, công chức là: 0,12.
- Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
d) Chế độ chính sách đối với Trung đội trưởng Dân quân cơ động
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung cho cán bộ, công chức là: 0,20.
- Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Trung đội trưởng Dân quân cơ động bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP .
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
đ) Cán bộ Chỉ huy đơn vị Dân quân
- Cán bộ chỉ huy đơn vị Dân quân từ cấp tiểu đội, khẩu đội trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức, cụ thể:
+ Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng: 0,10;
+ Trung đội trưởng: 0,12;
+ Đại đội phó, Chính trị viên phó Đại đội: 0,15;
+ Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội: 0,20.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
e) Chế độ, chính sách đối với dân quân (trừ dân quân thường trực).
- Được trợ cấp ngày công lao động với hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung theo mức quy định tại Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ, hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Bộ luật lao động.
- Dân quân nòng cốt khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
2. Đối với cán bộ và lực lượng Tự vệ
a) Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
* Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
- Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức là 0,24
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức là 0,24.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức là 0,22.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
* Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo tháng bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức là 0,22.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
b) Lực lượng Tự vệ
- Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành khi huy động làm nhiệm vụ quy định tại điều 8 và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
- Chế độ trang phục: Thực hiện theo điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
1. Những tồn tại hạn chế
- Việc quán triệt tuyên truyền giáo dục Luật Dân quân tự vệ và các văn bản thực hiện Luật ở một số địa phương còn thiếu cụ thể, chưa sâu, phương pháp giáo dục đơn thuần, hiệu quả thấp, chưa sát với từng đối tượng.
- Công tác tham mưu tổ chức triển khai thực hiện của cơ quan quân sự địa phương các cấp có lúc chưa sát, việc dự báo tình hình chưa kịp thời và chính xác, năng lực trình độ trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn hạn chế, chưa chủ động phối hợp các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
- Công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ chưa chặt chẽ, số đi làm ăn xa, lao động trong các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài đăng ký, quản lý khó khăn.
- Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Dân quân tự vệ chưa đồng bộ, thống nhất.
- Công tác giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện Dân quân tự vệ nhiều đơn vị, địa phương còn cắt sén chưa bảo đảm thời gian, nội dung theo quy định. Có đơn vị chưa thực hiện được phân cấp huấn luyện, giáo viên huấn luyện các binh chủng của cấp huyện còn thiếu, đảm nhiệm huấn luyện nhiều binh chủng nên chất lượng chưa cao, huấn luyện xử trí các tình huống phức tạp còn ít, thiếu tính cụ thể.
- Khả năng lực lượng Dân quân tự vệ khi tham gia xử trí các tình huống phức tạp ở địa phương còn lúng túng, huy động lực lượng còn chậm, hiệu quả chưa cao. Phối hợp hoạt động giữa Dân quân tự vệ với Công an, Kiểm lâm và các lực lượng khác chưa chặt chẽ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng công chức cấp xã bằng hình thức xét tuyển đối với chức danh Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện chưa đồng bộ, thống nhất theo quy định tại Thông tư số 01/2013-TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản có liên quan.
- Ngân sách bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ còn gặp nhiều khó khăn, chưa kịp thời. Việc bảo đảm chế độ chính sách cho Dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện, hoạt động còn thấp. Nguồn ngân sách địa phương chưa bảo đảm được để chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và cán bộ Chỉ huy đơn vị Tự vệ theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Dân quân tự vệ của một số địa phương, cơ quan, tổ chức và cán bộ chủ trì còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được tiến hành thường xuyên. Một số địa phương chưa kịp thời ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác Dân quân tự vệ trong phạm vi quản lý của mình. Công tác sơ kết, tổng kết ở một số địa phương còn mang tính hình thức, xác định các biện pháp giải quyết tồn tại, khuyết điểm và tháo gỡ trong thực hiện Luật còn chung chung.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cán bộ các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân chưa đầy đủ về Luật Dân quân tự vệ; chưa quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ ở cơ quan, đơn vị, địa phương cơ sở.
- Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; năng lực tham mưu đề xuất của một số Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã nhất là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã còn thiếu nhạy bén, chưa kịp thời; chủ trì phối hợp với các cơ quan Ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở một cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế; chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong phối hợp thực hiện Luật Dân quân tự vệ; lãnh đạo, người đứng đầu một số cơ quan, doanh nghiệp còn tìm cách thoái thác khi cơ quan quân sự địa phương yêu cầu thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
- Trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ của các cấp, các ngành chưa đồng bộ, thống nhất; việc đôn đốc, kiểm tra giám sát việc chấp hành của các cơ quan chức năng chưa duy trì thường xuyên nên việc phát hiện những mặt yếu, tồn tại để đề xuất, tháo gỡ kịp thời những vấn đề bất cập, tồn tại còn hạn chế.
b) Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện kinh tế ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng CT229, trình độ dân trí không đều, phương tiện thông tin chưa bảo đảm nên hạn chế đến việc quán triệt, tuyên truyền Luật Dân quân tự vệ. Chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ ở nhiều địa phương chỉ đạt hoặc thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Pháp luật, nên chưa có sức thuyết phục công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
- Hệ thống văn bản Pháp luật ban hành chưa đồng bộ, nhiều văn bản còn chậm được bổ sung, sửa đổi chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi trong tình hình mới.
- Do ảnh hưởng của kinh tế thị trường lực lượng lao động biến động, nhiều cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ đi làm ăn xa ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ.
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị, độ tin cậy là chính; tổ chức biên chế tinh, gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng tin cậy của cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân, góp phần xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, làm cơ sở xây dụng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ngày càng vững chắc.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành làm cho mọi tổ chức cá nhân trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cấp bách của xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nhân dân trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xét duyệt dân chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng. Xây dựng Dân quân tự vệ theo phương châm vững mạnh, rộng khắp, thực hiện ở đâu có dân, có tổ chức Đảng ở đó có Dân quân tự vệ, gắn việc xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, các loại hình doanh nghiệp.
- Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn. Thực hiện nghiêm túc công tác rà soát bổ nhiệm, miễn nhiệm sử dụng cán bộ sau đào tạo đồng bộ, thống nhất các ngành, các địa phương.
- Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao. Quy mô tổ chức cân đối giữa các thành phần lực lượng, giữa số lượng và chất lượng, giữa cán bộ và chiến sỹ, phù hợp với các địa phương. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn quan trọng, vùng trọng điểm xung yếu.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia nghĩa vụ Dân quân tự vệ ngày càng tốt hơn; tạo điều kiện động viên lực lượng Dân quân tự vệ cả vật chất và tinh thần phù hợp với cơ chế thị trường ở địa phương.
- Cán bộ chiến sỹ Dân quân tự vệ cần nhận thức đầy đủ vị trí chiến lược của lực lượng Dân quân tự vệ trong tình hình mới. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm cá nhân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng và an ninh phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
II. TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
A. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Xây dựng về tổ chức
a) Tổ chức lực lượng
- Xây dựng lực lượng Dân quân các cấp có số lượng hợp lý. Cụ thể:
+ Cấp tỉnh: Tỷ lệ DQTV đạt 1,93% so với tổng dân số.
+ Cấp huyện: Tỷ lệ DQTV đạt từ 1,47% - 2,67% so với tổng dân số.
+ Cấp xã: Tỷ lệ Dân quân đạt từ 0,8% - 7,89% so với tổng dân số.
- Xây dựng lực lượng Tự vệ:
+ Đối với các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tỷ lệ Tự vệ từ 10% - 20% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
+ Đối với các doanh nghiệp tỷ lệ Tự vệ từ 1,2% đến 15% số lượng người lao động. Cụ thể theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
b) Biên chế
Biên chế lực lượng DQTV tinh, gọn và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 3.
c) Vũ khí, trang bị
Thực hiện theo Thông tư số 99/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về trang bị, đăng ký và quản lý vũ khí, đạn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của lực lượng của lực lượng Dân quân tự vệ, Chỉ thị số 538/CT-BTL ngày 30/01/2013 của Tư lệnh Quân khu 3 và Hướng dẫn số 898/HD-BTM ngày 07/3/2013 của Bộ Tham mưu Quân khu 3 về trang bị vũ khí, đạn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của DQTV.
2. Xây dựng Ban Chỉ huy quân sự và cán bộ Dân quân tự vệ
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó và Chính trị viên phó.
+ Chỉ huy trưởng là công chức, là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chỉ huy phó là công chức.
+ Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy cấp xã kiêm nhiệm.
+ Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã kiêm nhiệm.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó và Chính trị viên phó.
+ Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
+ Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy (Chi bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm.
+ Chỉ huy phó là cán bộ kiêm nhiệm.
+ Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm do Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh kiêm nhiệm;
- Cán bộ quản lý, chỉ huy Dân quân tự vệ gồm: Thôn đội trưởng, khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng, trung đội trưởng. Một đại đội có Ban Chỉ huy đại đội gồm 04 đồng chí: Đại đội trưởng; chính trị viên đại đội; đại đội phó quân sự; chính trị viên phó đại đội.
3. Xây dựng về chính trị
- Giáo dục chính trị, tư tưởng: Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, bảo đảm 100% cán bộ, chiến sỹ có bản lĩnh chính trị vững vàng, độ tin cậy cao thực sự là chỗ dựa vững chắc của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân.
- Xây dựng tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên: Căn cứ tình hình cụ thể để xây dựng tổ chức đảng, đoàn trong lực lượng DQTV cho phù hợp và đạt hiệu thiết thực. Xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên trong lực lượng DQTV: Phấn đấu đạt 20% trở lên; riêng đảng viên trong lực lượng Dân quân đạt từ 15% trở lên, hàng năm kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ít nhất đạt 1,5% trở lên so với tổng số DQTV. Nâng tỷ lệ đoàn viên trong lực lượng Dân quân tự vệ đạt từ 70% trở lên.
B. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ, HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TƯ VỆ
1. Đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở
Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên. Việc đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở được thực hiện tại Trường Quân sự tỉnh, đào tạo trình độ cao đẳng, đại học tại nhà trường trong Quân đội do Bộ Quốc phòng quy định.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1689/KH-UBND ngày 06/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc "Đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020". Phấn đấu đến năm 2020, có 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, trong đó có 70% đến 80% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
2. Bồi dưỡng cán bộ Dân quân tự vệ
- Đối tượng: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo; cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
- Chương trình, nội dung, thời gian và cơ sở, tổ chức phương pháp bồi dưỡng cán bộ Dân quân tự vệ: Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Tập huấn cán bộ DQTV
- Hằng năm tập huấn cán bộ được thực hiện đối với các đối tượng sau: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở cơ quan, tổ chức; cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Thôn đội trưởng; cán bộ đại đội, trung đội, tiểu đội, khẩu đội Dân quân tự vệ.
- Chương trình, nội dung, thời gian và cơ sở, tổ chức phương pháp bồi dưỡng cán bộ Dân quân tự vệ: Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Thông tư số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản có liên quan để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chấm dứt tình trạng cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn làm hợp đồng.
5. Huấn luyện chiến sĩ DQTV
- Hằng năm, Dân quân tự vệ nòng cốt được giáo dục chính trị - pháp luật huấn luyện quân sự theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.
- Thời gian huấn luyện hằng năm được quy định như sau:
+ 15 ngày đối với Dân quân tự vệ năm thứ nhất;
+ 12 ngày đối với Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế;
+ 7 ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ;
+ 60 ngày đối với dân quân thường trực;
- Chương trình, nội dung huấn luyện, danh mục vật chất bảo đảm huấn luyện Dân quân tự vệ: Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Ngoài nội dung huấn luyện theo quy định, căn cứ tình hình cụ thể để tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng DQTV nhất là đội ngũ cán bộ. Nội dung bồi dưỡng, huấn luyện về tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự như sau:
+ Huấn luyện bảo vệ trật tự trị an.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy nổ, cháy rừng; phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tại địa phương, cơ sở.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng cứu, khắc phục sự cố, xử lý rò rỉ hóa chất độc hại, phóng xạ; tiêu độc, diệt trùng và phòng chống dịch bệnh.
6. Diễn tập, hội thi, hội thao
a) Diễn tập
- Hàng năm tổ chức diễn tập chiến đấu trị an cho 20% đến 25% xã, phường, thị trấn. Bảo đảm trong nhiệm kỳ đại hội tổ chức diễn tập chiến đấu trị an cho 100% xã, phường, thị trấn.
- Lực lượng Tự vệ tham gia diễn tập theo cơ quan, theo ngành và diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện.
b) Hội thao huấn luyện
- Cấp huyện mỗi năm tổ chức 01 lần;
- Cấp tỉnh 5 năm tổ chức 02 lần.
- Ngoài nội dung, thời gian theo quy định, căn cứ tình hình cụ thể, yêu cầu của cấp trên các địa phương tổ chức hội thao theo chỉ thị, kế hoạch của trên.
c) Hội thi
Căn cứ tình hình cụ thể, các địa phương tổ chức hội thi, hội thao toàn diện hoặc chuyên ngành.
Hoạt động của lực lượng DQTV thực hiện theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ Quy định phối hợp hoạt động giữa lực lượng DQTV với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng; Thông tư liên tịch số 100/2010/TTLT-BQP-BCA ngày 22/7/2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 98/2010/TTLT-BQP- BNNPTNT ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng DQTV với lực lượng Kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
Mọi hoạt động của Dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong bảo vệ an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan Quân sự cấp trên.
Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và công tác dân vận của lực lượng Dân quân tự vệ theo quy định của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoạt động của Dân quân tự vệ thuộc quyền theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trình Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Hàng năm từng đơn vị tổ chức huấn luyện, diễn tập để bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở đơn vị, cơ sở. Trong đó tập trung vào các hoạt động như:
- Đơn vị Dân quân tự vệ phải duy trì nghiêm chế độ hoạt động theo các trạng thái sẵn sàng chiến đấu.
- Lực lượng Dân quân tự vệ làm nòng cốt xây dựng làng, xã chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về chính trị, phát triển về kinh tế, văn hóa - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh vững chắc;
- Tham gia phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác nắm tình hình, tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Gương mẫu chấp hành và có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, kế hoạch của địa phương, cơ sở.
- Là lực lượng nòng cốt tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; phối hợp với lực lượng khác trên địa bàn làm nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh.
- Tham gia đấu tranh phòng, chống truyền đạo trái phép;
- Tham gia giải quyết các tình huống về quốc phòng và an ninh xảy ra ở địa phương cơ sở như: Tranh chấp, khiếu kiện và có phần tử quá khích vi phạm pháp luật; khi có gấy rối, biểu tình và khủng bố, bắt cóc con tin; khi xảy ra bạo loạn có hoặc không có vũ trang.v.v.
D. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp về tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
Sự lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp là nhân tố quyết định thắng lợi của công tác tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, điều hành công tác xây dựng lực lượng DQTV để thống nhất nhận thức về nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương trong đó có công tác tổ chức xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới.
Các cấp ủy Đảng ra nghị quyết lãnh đạo, xác định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng DQTV trong từng quý và hàng năm.
Chính quyền các cấp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với lực lượng DQTV ở địa phương, cơ sở. Ban hành các văn bản chỉ đạo; đưa nội dung xây dựng lực lượng DQTV vào chương trình hành động hàng năm. Các xã, phường, thị trấn quan tâm bảo đảm điều kiện cần thiết cho Ban Chỉ huy quân sự làm việc như: Phòng làm việc, tủ súng để vũ khí trang bị, các thiết bị văn phòng.v.v.
2. Phát huy vai trò của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn dân tham gia xây dựng lực lượng DQTV.
Phát huy vai trò của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và toàn dân nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng lực lượng DQTV đạt hiệu quả cao.
Các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân nhận thức đúng về nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương; cũng như vai trò tầm quan trọng của lực lượng DQTV trong xây dựng và bảo vệ địa phương. Từ đó xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và từng cá nhân đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV.
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể theo chức năng tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp về tổ chức, biên chế, trang bị và các điều kiện bảo đảm cho lực lượng DQTV hoạt động phù hợp với đặc điểm, điều kiện của cơ sở.
Trực tiếp thực hiện các chủ trương, kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng DQTV. Đồng thời, phối hợp với cơ quan quân sự các cấp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện nâng cao chất lượng và khả năng hoạt động của lực lượng DQTV trong cơ quan, đơn vị.v.v.
Tuyên truyền cho quần chúng nhân dân tự giác tham gia lực lượng DQTV ở địa phương, cơ sở; đồng thời động viên, tạo điều kiện cho lực lượng DQTV hoạt động có hiệu quả.
3. Phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan quân sự các cấp.
Cơ quan quân sự các cấp có vai trò quan trọng trong xây dựng và hoạt động của lực lượng DQTV. Do vậy, phải tích cực, chủ động tham mưu để xây dựng lực lượng DQTV ở địa phương, cơ sở và ở các cơ quan, các doanh nghiệp đạt hiệu quả, cụ thể:
+ Tham mưu đề xuất cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về chủ trương, chương trình, kế hoạch và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức xây dựng lực lượng DQTV ở địa phương, cơ sở.
+ Tham gia khảo sát, củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế lực lượng DQTV trong phạm vi toàn tỉnh theo Đề án.
+ Quản lý tạo nguồn và tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nâng cao trình độ, năng lực mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ lực lượng DQTV.
+ Phối hợp các lực lượng, ban, ngành, đoàn thể cùng tham gia xây dựng lực lượng DQTV bảo đảm yêu cầu về số lượng và chất lượng; tạo mọi điều kiện cần thiết cho lực lượng DQTV hoạt động có hiệu quả.
+ Kịp thời tham mưu, đề xuất về biên chế, tổ chức; về chế độ chính sách đối với lực lượng DQTV cho phù hợp với từng địa phương, cơ sở và theo nhiệm vụ.v.v.
III. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TRANG PHỤC CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
- Thời gian hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
- Trường hợp thay đổi chức vụ, nếu giữ chức vụ mới từ 15 ngày trở lên thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ mới cả tháng, nếu giữ chức vụ mới dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng mức phụ cấp của chức vụ liền kề trước đó. Phụ cấp trách nhiệm được trả hàng tháng cùng kỳ trả lương của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở.
B. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC HƯỞNG CỦA CÁN BỘ CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Chế độ tiền lương đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện chế độ tiền lương được hưởng theo ngạch bậc công chức của từng đồng chí.
2. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; được hưởng lương hàng tháng, đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được thực hiện theo Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Dân quân tự vệ.
a) Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
b) Chế độ được hưởng phụ cấp thâm niên đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
c) Chế độ được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự đối với Trung đội trưởng Dân quân cơ động thực hiện theo Điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ- CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
d) Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
* Đối với lực lượng Dân quân:
- Chế độ trợ cấp ngày công lao động của lực lượng Dân quân:
+ Đối với lực lượng Dân quân thường trực: Được trợ cấp ngày công lao động với hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung và thực hiện chế độ, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ.
+ Đối với lực lượng Dân quân nòng cốt: Được trợ cấp ngày công lao động với hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tầu xe một lần đi về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và thực hiện chế độ chính sách quy định tại khoản 5, Điều 47 Luật Dân quân tự vệ.
Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của Dân quân: Thực hiện theo Điều 7 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP- BLĐTB&XH-BNV- BTC ngày 02/8/2010 của Bộ quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ.
* Đối với lực lượng Tự vệ: Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật DQTV được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
C. BẢO ĐẢM TRANG PHỤC DÂN QUÂN TỰ VỆ
Thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Dân quân tự vệ.
Thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Các chế độ chính sách khác (ngoài các quy định trên) đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định; Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án 5 năm (2016 - 2020): 450.265.950.733 đồng ( Bốn trăm năm mươi tỷ hai trăm sáu lăm triệu chín trăm năm mươi ngàn bảy trăm ba ba đồng) Từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp và trích từ nguồn thu quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương.
Kinh phí được tính với mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng, khi mức lương tối thiểu thay đổi thì chế độ chính sách thay đổi tương ứng.
Về kinh phí thực hiện năm 2016 là năm kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 các chế độ chính sách đối với cán bộ dân quân tự vệ xã, phường, thị trấn; cán bộ lực lượng dân quân tự vệ cơ quan, đơn vị vận dụng theo đề án đã ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ được quy định tại Đề án này bắt đầu thực hiện từ năm 2017”.
V. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn thứ nhất: Quý I năm 2016.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức theo Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật DQTV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp... tổ chức lực lượng Tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giai đoạn thứ hai: Từ tháng 4 năm 2016 đến năm 2019
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn biên chế, tổ chức lực lượng DQTV theo Đề án. Chú trọng bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ DQTV trẻ và tổ chức lực lượng Tự vệ tại các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp.v.v.
- Tổ chức các đợt học tập chính trị, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập.v.v. để nâng cao trình độ, khả năng hoạt động của lực lượng DQTV. Tập trung vào nâng cao chất lượng chính trị, năng lực hành động quản lý, chỉ huy của đội ngũ cán bộ DQTV.
- Cử 70% trở lên cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học chính quy và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo kế hoạch của trên.
- Rà soát lại toàn bộ tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng DQTV theo Đề án để kịp thời đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
- Chỉ đạo các huyện, thành phố và các cơ quan, đoàn thể tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm.
3. Giai đoạn thứ ba: Năm 2020
- Tiếp tục cử cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn đi đào tạo theo kế hoạch của trên. Phấn đấu hết năm 2020 đạt 70% đến 80% cán bộ Ban CHQS cấp xã được cử đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học chính quy và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo và Kế hoạch số 1689/KH-UBND ngày 06/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc "Đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020".
- Khảo sát toàn bộ tổ chức, biến chế, trang bị; đánh giá chất lượng hoạt động của lực lượng DQTV để chuẩn bị cho tổng kết 5 năm thực hiện Đề án.
- Tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Đề án.
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
1. Thành lập Ban Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Là Cơ quan chủ trì xây dựng đề án, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, chương trình hành động và tổ chức thực hiện xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 – 2020 theo Đề án.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng DQTV, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Bộ Tư lệnh Quân khu 3 phê chuẩn. Triển khai chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Chỉ huy đơn vị Tự vệ (nơi không có Ban Chỉ huy quân sự) lập kế hoạch và triển khai thực hiện "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020", chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả. Hằng năm hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xét tuyển công chức đối với Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã theo quy định tại Thông tư số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản có liên quan. Chấm dứt tình trạng cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn làm hợp đồng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác DQTV ở các địa phương, cơ sở. Tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ của các Sở ngành
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch công tác quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ Thôn đội trưởng và chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân ở cấp xã; Hằng năm phối hợp với các ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khảo sát, rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh; phối hợp hướng dẫn các huyện, thành phố tổ chức tuyển chọn cử cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham gia dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học chính quy và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhất là bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn sau đào tạo; tổ chức đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở tại tỉnh.
- Sở Lao động thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi đang làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh .v.v. theo quy quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách, bảo đảm đủ chế độ, chính sách, xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV theo Luật Dân quân tự vệ. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác Quốc phòng ở các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Tự vệ cho cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy đơn vị Tự vệ.
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tổ chức đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động của các đơn vị Tự vệ thuộc quyền. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ Tự vệ. Bảo đảm tiền lương các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành. Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sỹ Tự vệ nòng cốt. Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác quốc phòng theo quy định và tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020" nghiêm túc đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã về việc quy hoạch và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn việc xét tuyển công chức đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự huyện, thành phố hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phê chuẩn. Chỉ đạo các xã lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn.
- Hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác Quốc phòng, quân sự địa phương, công tác Dân quân tự vệ.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức xây dựng, huấn luyện và chỉ đạo hoạt động của lực lượng Dân quân thuộc quyền trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện đúng nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình quy hoạch đồng thời thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; cử đi đào tạo, bồi dưỡng, đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã theo đúng điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền được luật pháp quy định.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn lập kế hoạch xây dựng lực lượng Dân quân, lập dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã trình Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân theo quy định và chính sách hậu phương Quân đội./.
CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và các chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 44/2018/QĐ-UBND quy định về số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 8Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 9Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
- 10Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định 74/2010/NĐ-CP do Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư liên tịch 100/2010/TTLT-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 74/2010/NĐ-CP về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội do Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành
- 13Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 16Bộ Luật lao động 2012
- 17Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng ban hành
- 18Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và các chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 19Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 20Quyết định 44/2018/QĐ-UBND quy định về số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 21Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012 - 2015"
Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020"
- Số hiệu: 130/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực