- 1Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2016/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 146 /TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-HĐND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện, tăng diện tích nhà ở, nâng cao chất lượng chỗ ở cho người dân, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư;
- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về nhà ở góp phần đảm bảo an sinh xã hội;
- Mở rộng khả năng huy động nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở, thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt mức 25m2 sàn/người, trong đó nhà ở đô thị bình quân đạt 29m2 sàn/người, nhà ở nông thôn bình quân đạt 22m2sàn/người. Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 8m2 sàn/người.
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm đến năm 2020 khoảng 6.139.930 m2 sàn tương đương với 45.100 căn nhà.
- Hoàn thành công tác hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, mục tiêu:
+ Hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở 281 căn, tương ứng diện tích 6.750 m2 sàn theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Hỗ trợ đối với hộ nghèo cải thiện nhà ở 10.420 căn, tương ứng 250.080 m2 sàn theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng khoảng 45.600 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
+ Nhà ở cán bộ công chức, viên chức, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị khoảng 24.000 m2.
+ Nhà ở sinh viên: 6.000m2 sàn.
+ Nhà ở công nhân: 15.600 m2 sàn.
- Xây dựng nhà ở công vụ 94 căn, tương ứng 16.400 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở công vụ cán bộ, công chức 50 căn, tương ứng 4.800 m2 sàn tại số 31 đường Nguyễn Công Trứ, thành phố Buôn Ma Thuột.
+ Nhà ở công vụ giáo viên 44 căn (284 phòng ở), tương ứng 11.600 m2 sàn tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
b) Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt mức 30m2 sàn/người, trong đó nhà ở đô thị bình quân đạt 35m2 sàn/người, nhà ở nông thôn bình quân đạt 25m2 sàn/người. Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 12m2 sàn/người.
2.1. Giai đoạn đến năm 2020:
- Kiểm tra các dự án đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh, kiểm tra công tác quy hoạch, tiến độ triển khai dự án. Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đủ điều kiện bán cho người đang thuê theo quy định, cải tạo xây dựng lại nhà không đủ điều kiện bán, có chất lượng thấp ảnh hưởng xấu đến an toàn của nhân dân và mỹ quan đô thị. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới thực hiện nghiêm túc quy định dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội.
- Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, địa phương, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn khác để triển khai hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, mục tiêu như: hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đối với hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống. Nghiên cứu ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại thành phố, thị xã, các thị trấn để làm cơ sở quản lý tốt quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố, thị xã và các huyện.
2.2. Giai đoạn 2021 – 2030:
- Tiếp tục tập trung giải quyết vấn đề nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu cụm công nghiệp, đô thị trên địa bàn.
- Chú trọng phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cho người dân nông thôn.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị tại các khu đô thị của tỉnh.
STT | Lọai hình nhà ở | Nhu cầu vốn (tỷ đồng) | ||||
Tổng | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Ngoài ngân sách | |||
Tỉnh | Huyện | |||||
I | Nhà ở xã hội | 650,72 | 269,18 | 33,72 | 11,88 | 335,94 |
1 | Người có công cách mạng | 12,51 | 8,68 | 1,16 | 0,63 | 2,04 |
2 | Hộ nghèo | 371,21 | 260,50 | 32,56 | 11,25 | 66,90 |
3 | Người lao động tại các khu cụm công nghiệp | 129,00 | - | - | - | 129,00 |
4 | Cán bộ, công chức, viên chức | 105,00 | - | - | - | 105,00 |
5 | Sinh viên, học sinh | 33,00 | - | - | - | 33,00 |
II | Nhà công vụ | 96,40 | - | 96,40 | - | - |
1 | Cán bộ, công chức | 50,00 | - | 50,00 | - | - |
2 | Giáo viên | 46,40 | - | 46,40 | - | - |
Tổng cộng: I + II | 747,12 | 269,18 | 130,12 | 11,88 | 335,94 |
4. Các giải pháp cơ bản để thực hiện
4.1. Hoàn thiện hệ thống, cơ chế chính sách
- Ban hành các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở như: chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất và một số chính sách cụ thể theo thẩm quyền phù hợp với các quy định của Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rà soát những thủ tục hành chính không hợp lý, trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các mục tiêu và giải pháp của từng giai đoạn phát triển mới về nhà ở. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin - cho để đảm bảo cho thị trường nhà ở hoạt động lành mạnh, công khai, minh bạch.
- Đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà ở để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
4.2. Giải pháp về đất ở
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội. Đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt.
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, đảm bảo tỉ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp với tiến trình đô thị hoá, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. Đối với khu vực trung tâm đô thị mật độ dân cư lớn, phải từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải toả.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch giá đất do nhà nước đầu tư hạ tầng, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị.
- Đối với thành phố Buôn Ma Thuột, trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, khu cụm công nghiệp phải bố trí quỹ đất, xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án phát triển nhà ở xã hội để giao cho các chủ đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật nhà ở triển khai việc đầu tư xây dựng.
- Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
a) Về kiến trúc nhà ở
- Đến năm 2018, hoàn thành và ban hành quản lý quy hoạch, kiến trúc trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng nhà ở của từng nhóm, loại nhà ở như: Nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn,... làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc cấp phép xây dựng nhà ở và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở đảm bảo việc phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc trên nguyên tắc kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa phương.
- Đối với nhà ở nông thôn, ban hành các chính sách quản lý, định hướng quy hoạch, bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà ở giai đoạn mới hiện nay. Kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây mới và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai. Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, các công trình kiến trúc, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
b) Về quy hoạch xây dựng
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện phân cấp và giao trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch cho từng địa bàn.
4.4. Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở; đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở;
- Hoàn thiện hệ thống thể chế thị trường nhà ở, đảm bảo thị trường nhà ở phát triển lành mạnh, công khai, minh bạch; xây dựng và tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở.
4.5. Giải pháp về nguồn vốn
a) Nguồn vốn phát triển nhà ở
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở.
- Công khai minh bạch thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Ban hành những cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các doanh nghiệp phát triển nhà ở.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản, vốn từ người dân, vốn từ nguồn viện trợ..
b) Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội
- Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ phát triển đất ở của địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở. UBND tỉnh có kế hoạch hoàn trả toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê vào Quỹ phát triển nhà ở tỉnh để phát triển nhà ở xã hội.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4.6. Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ
Nghiên cứu áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại và sử dụng các vật liệu thích hợp nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành và rút ngắn thời gian xây dựng. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, phát triển nhà ở.
4.7. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển và quản lý nhà ở:
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về nhà ở; nâng cao năng lực quản lý, hướng dẫn nhà đầu tư và người dân thực hiện đúng các quy định về nhà ở. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở tại địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp để đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác phát triển và quản lý nhà ở trong thời gian tới.
- Hình thành doanh nghiệp với mô hình tổ chức và phương hướng hoạt động phù hợp để đảm nhận chức năng phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cho thuê.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Đắk Lắk khoá IX, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 3279/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Nghị quyết 63/2016/NQ-HĐND về phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 7Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 3279/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Nghị quyết 63/2016/NQ-HĐND về phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030
Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 13/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Biêr Niê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực