- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ Quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1177/TTr-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND, ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc diện cán bộ quy hoạch, thay thế cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Dự nguồn công chức.
- Cán bộ, công chức ngành dọc, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tây Ninh.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn
- Các đối tượng đi học phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định, hoặc ủy quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ ký quyết định.
- Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp của tỉnh theo chính sách này, phải có cam kết hoàn thành khóa đào tạo và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định (thời gian phục vụ theo quy định gấp 03 lần so với thời gian đào tạo).
- Về độ tuổi cử đi đào tạo: Không quá 40 tuổi đối với đào tạo trình độ từ cao học trở lên; trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Về thâm niên công tác: Các đối tượng tham gia đào tạo sau đại học phải có thâm niên công tác từ 05 năm trở lên; trường hợp có thời gian công tác từ sau 03 năm thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Thông tư số 03/2011/TT-BNV , ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP , ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
3. Chế độ trợ cấp
3.1. Đào tạo về lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp
- Tiền học phí theo thông báo chiêu sinh (nếu có).
- Hỗ trợ thêm theo chế độ khoán cho thời gian thực học (bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, trang phục chống rét), cụ thể như sau:
a) Học tại Hà Nội:
+ Được hỗ trợ tương đương gấp 02 lần mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
+ Được thanh toán tiền tàu xe 02 lượt (lượt đi và lượt về)/người/khóa.
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu có): 500.000 đồng/người/khóa.
b) Học tại Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Được hỗ trợ tương đương gấp 1,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu có): 400.000 đồng/người/khóa.
c) Học tại tỉnh:
+ Được hỗ trợ theo quy định tại Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương về việc thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị.
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu có): 300.000 đồng/người/khóa.
3.2. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ sau đại học, nghiên cứu sinh
a) Hỗ trợ đào tạo nâng cao
Đối với cán bộ, công chức, viên chức trúng tuyển chương trình sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước (kể cả các trường hợp trúng tuyển hệ đào tạo sau đại học theo chương trình hợp tác nước ngoài nhưng được đào tạo trong nước, hoặc theo học chương trình sau đại học, nghiên cứu sinh được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế):
-Hỗ trợ khoán kinh phí ôn thi đầu vào:
+ Học ôn thi tại các tỉnh phía bắc (từ Huế trở ra): Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 3.500.000 đồng/người; cao học được hỗ trợ 3.000.000 đồng/người.
+ Học ôn thi tại các tỉnh phía nam (từ Đà Nẳng trở vào): Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người; cao học được hỗ trợ 1.500.000 đồng/người.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo (sau khi có giấy báo thi trúng tuyển, Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cử đi học), được hưởng theo định mức khoán:
+ Nghiên cứu sinh: 60.000.000 đồng/người/khóa.
+ Cao học: 50.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp II học lên tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp I học lên thạc sĩ: 30.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp II ngành y: 50.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp I ngành y: 30.000.000 đồng/người/khóa.
b) Hỗ trợ thêm đối với các ngành nghề tỉnh đang có nhu cầu
Đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành cần đào tạo theo nhu cầu của tỉnh công bố hàng năm, được hỗ trợ thêm sau khi lấy bằng tốt nghiệp với mức 20.000.000 đồng/người/khóa.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh tự tham gia đào tạo sau đại học
Nếu cán bộ, công chức viên chức của tỉnh tự tham gia đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ sau đại học ngoài giờ hành chính tại các cơ sở đào tạo, sau khi tốt nghiệp được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
d) Đào tạo sau đại học đối với các ngành nghề theo nhu cầu của tỉnh
Đối với học viên khi tham gia đào tạo các lớp sau đại học theo chủ trương của tỉnh ký kết hợp đồng với cơ sở đào tạo, được hỗ trợ trọn khóa mức kinh phí đào tạo theo hợp đồng ký kết của tỉnh với cơ sở đào tạo. Tùy theo điều kiện, địa điểm của từng lớp cụ thể, giao Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét hỗ trợ các khoản khác (nếu có).
3.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ
Đối với cán bộ, công chức, viên chức (nếu đối tượng là dự nguồn công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách chỉ được thực hiện sau khi được tuyển dụng chính thức), chưa được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ, nếu tự đào tạo các chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện để tham gia các đề án đào tạo nước ngoài của tỉnh, được tỉnh hỗ trợ mức kinh phí tự đào tạo gồm:
- Chứng chỉ IELTS 5.5 (hoặc tương đương): 10.000.000 đồng/người.
- Chứng chỉ IELTS 6.5 (hoặc tương đương): 20.000.000 đồng/người.
3.4. Hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước
Đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng (trừ các lớp đào tạo trình độ lý luận chính trị), thời gian đào tạo, bồi dưỡng trên 01 tháng được tỉnh hỗ trợ thêm 30% mức lương tối thiểu/tháng:
- Nếu thời gian đào tạo, bồi dưỡng tập trung trên 01 tháng thì được tính theo số tháng thực học.
- Nếu các lớp đào tạo không tập trung được tính bằng 05 tháng/01 năm/01 khóa đào tạo.
3.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu tu nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
4. Đền bù chi phí đào tạo
- Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp của tỉnh theo chính sách đào tạo trên đây, nếu nghỉ việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh, nghỉ học có lý do chính đáng và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV , ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP , ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; trường hợp nếu tự ý nghỉ học, xin nghỉ học hoặc tự ý nghỉ việc, xin nghỉ việc, xin thuyên chuyển công tác không có lý do chính đáng thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định của Tỉnh như sau:
+ 1/3 tổng kinh phí được hỗ trợ thì mức bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành.
+ 2/3 tổng kinh phí được hỗ trợ thì mức bồi thường kinh phí đào tạo gấp 03 lần số tiền trợ cấp của tỉnh.
II. Chính sách thu hút nhân tài
1. Đối với người có học vị
a) Người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ, nếu văn bằng chuyên môn được đào tạo tại nước ngoài, có ngành nghề đào tạo phù hợp và đáp ứng theo yêu cầu của tỉnh, đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất là từ 5 đến 7 năm, được hỗ trợ hoàn lại phần chi phí tự đào tạo với mức từ 600 lần mức lương tối thiểu trở lên. Cụ thể:
- Tiền lương quy định theo hệ thống thang bảng lương của cơ quan Nhà nước; nếu chưa được tuyển dụng được hỗ trợ bằng mức lương bậc 2 ngạch chuyên viên nếu trình độ thạc sĩ; bậc 3 ngạch chuyên viên nếu trình độ tiến sĩ.
- Hỗ trợ hoàn lại phần chi phí theo văn bằng đã đào tạo:
+ Nếu trình độ tiến sĩ: Hỗ trợ 84 tháng (7 năm), với mức hỗ trợ là 12 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
+ Nếu trình độ thạc sĩ: Hỗ trợ 60 tháng (5 năm), với mức hỗ trợ là 10 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
- Được bố trí chỗ ở tại tỉnh (nhà công vụ) hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian công tác, với mức hỗ trợ là 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
Sau khi thử việc 03 tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện ký hợp đồng theo thỏa thuận. Nếu chuyển công tác ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận thì không được nhận các khoản hỗ trợ của tỉnh trong thời gian còn lại.
b) Người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ (kể cả là đối tương dự nguồn công chức) nếu văn bằng chuyên môn được đào tạo trong nước, đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất là từ 4 đến 5 năm, được hỗ trợ hoàn lại phần chi phí tự đào tạo từ 115 lần mức lương tối thiểu trở lên, cụ thể:
- Tiền lương quy định theo hệ thống thang bảng lương của cơ quan Nhà nước; nếu chưa được tuyển dụng được hỗ trợ bằng mức lương bậc 2 ngạch chuyên viên nếu trình độ thạc sĩ; bậc 3 ngạch chuyên viên nếu trình độ tiến sĩ.
- Hỗ trợ hoàn lại phần chi phí theo văn bằng đã đào tạo:
+ Nếu trình độ tiến sĩ: Hỗ trợ 60 tháng (5 năm), với mức hỗ trợ là 03 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
+ Nếu trình độ thạc sĩ: Hỗ trợ 48 tháng (4 năm), với mức hỗ trợ là 2,4 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian công tác, với mức hỗ trợ là 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
Sau khi thử việc 03 tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện ký hợp đồng theo thoả thuận. Nếu chuyển công tác ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận thì không được nhận các khoản hỗ trợ của tỉnh trong thời gian còn lại.
c) Các trường hợp đủ điều kiện theo khoản a và khoản b nếu là chuyên gia hoạch định chính sách, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể, để ký hợp đồng phù hợp với thời gian công tác tại tỉnh.
d) Các trường hợp được thực hiện chính sách thu hút theo quy định tại khoản a và khoản b phần này, sau khi thực hiện kết thúc hợp đồng theo thời gian cam kết, được Ủy ban nhân Tỉnh xem xét tiếp tục ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự nguồn công chức
Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tại chức (gọi là dự nguồn công chức), được bố trí công việc tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn, được bố trí như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách Nhà nước các cấp của tỉnh:
a) Hỗ trợ mức lương hàng tháng:
Hưởng lương bậc 1 của ngạch lương theo trình độ đào tạo.
b) Nếu về công tác tại xã, phường, thị trấn, được trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng, cụ thể:
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 được trợ cấp 50% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 được trợ cấp 30% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã, phường, thị trấn khác được trợ cấp 20% so với mức lương hiện hưởng.
c) Được xem xét miễn thời gian tập sự:
Nếu dự nguồn công chức (kể cả dự nguồn công chức cấp xã) có thời gian công tác liên tục trên 12 tháng tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đang tiếp nhận, nếu thi tuyển và trúng tuyển vào công chức, được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , ngày 15/3/2010 của Chính phủ.
d) Đối với các xã vùng sâu, biên giới (hệ số phụ cấp khu vực 0,1 và 0,2 theo tiêu chí của Trung ương và tỉnh), tùy theo tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, đề xuất tiếp nhận dự nguồn công chức trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, được hưởng bậc 1 của ngạch lương theo trình độ đào tạo và các chế độ, chính sách của dự nguồn công chức.
d) Nếu dự nguồn công chức có thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh liên tục từ 06 tháng trở lên, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng lao đồng theo quy định, được thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Luật Lao động và quy định này trong thời gian tạo nguồn.
e) Nếu dự nguồn công chức tự tham gia đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ sau đại học tại các cơ sở đào tạo, sau khi tốt nghiệp được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
III. Chính sách hỗ trợ cho sinh viên diện chính sách
1. Đối tượng hưởng trợ cấp
- Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỷ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.
- Sinh viên có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến (nếu gia đình có cả cha và mẹ được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ được tặng thưởng Huân, Huy chương thì giải quyết một con).
- Sinh viên thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn Trung ương (có xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội); sinh viên thuộc hộ cận nghèo (hộ có mức thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Trung ương) và có hộ khẩu thường trú tại 20 xã biên giới ít nhất từ 36 tháng trở lên, có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên.
- Sinh viên ngoài các đối tượng trên nếu theo học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu (theo danh mục ngành nghề tỉnh quy định hàng năm).
- Sinh viên là dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên.
2. Mức trợ cấp
a) Học đại học
Vận dụng theo mức trợ cấp quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Tỉnh hỗ trợ:
- Học phí được cấp theo mức quy định của nhà trường;
- Tiền ở: 200.000đ/tháng/sinh viên;
- Tiền ăn: 355.000đ/tháng/sinh viên.
Trường hợp nếu chưa cấp đủ theo quy định trên sẽ được cấp bù.
Đối với sinh viên học trong tỉnh thì không hỗ trợ tiền ăn, ở, chỉ hỗ trợ tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.
b) Học sau đại học trong nước và nước ngoài
Sinh viên diện chính sách trúng tuyển sau đại học được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua, thay thế Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND , ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định. Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 27/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 5Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 27/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 3Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 8Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- Số hiệu: 13/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực