- 1Quyết định 109/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 31/2001/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 156/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 6Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 07 tháng 7 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.
Xét Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 17/6/2011 của UBND Thành phố về việc đề nghị thẩm định, thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Nam Định; Báo cáo thẩm định của Ban Pháp chế HĐND Thành phố và ý kiến các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Nam Định giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 (có chương trình phát triển đô thị kèm theo).
Điều 2. Giao UBND Thành phố hoàn thiện các thủ tục trình UBND và HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2011.
Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được HĐND Thành phố khóa XV, kỳ họp thứ hai thông qua./.
| chỦ tỊch |
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
Thành phố Nam Định hình thành từ thế kỷ thứ 13 trên mảnh đất Thiên Trường lịch sử. Ngày 17 tháng 10 năm 1921, toàn quyền Đông Dương (thời kỳ Pháp thuộc) đã ra Nghị định thành lập thành phố Nam Định. Sau giải phóng (1/7/1954), thành phố Nam Định từng là đô thị lớn thứ 3 miền Bắc, sau thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Nam Định là thành phố công nghiệp giàu truyền thống cách mạng, văn hiến, quê hương của vương triều Trần gắn liền với lịch sử 3 lần đánh thắng quân Nguyên Mông. Năm 1978, thành phố Nam Định được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Trải qua nhiều lần sát nhập, chia tách tỉnh, thành phố Nam Định luôn được xác định là Trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật của tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Nam Hà và nay là tỉnh Nam Định. Nằm ở trung tâm khu vực phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng (gồm 4 tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình), cách thủ đô Hà Nội 90 km; là trung tâm của các thành phố tỉnh lỵ vùng nam đồng bằng sông Hồng: cách Thái Bình (19 km); Ninh Bình (28 km), Phủ Lý (30 km); nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh), thành phố Nam Định có tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Ngày 24 tháng 9 năm 1998, thành phố Nam Định được Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II. Được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối, kết hợp của các sở ngành của tỉnh, sự giúp đỡ có hiệu quả của các nhà tài trợ. Phát huy truyền thống đoàn kết, tự lực, tự cường, năng động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn, Đảng bộ, quân và dân thành phố Nam Định đã nỗ lực phấn đấu và giành được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực; sau 12 năm kể từ khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại II, đến nay thành phố Nam Định đã đáp ứng các tiêu chí cơ bản của đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
Hiện nay, thành phố Nam Định có 361.000 dân (gồm 261.000 dân thường trú, 90.000 dân quy đổi), 20 phường nội thành, 5 xã ngoại thành, diện tích tự nhiên 46,32 km2 trong đó diện tích khu vực nội thành 18,62 km2.
I- CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Nam đồng bằng sông Hồng
- Căn cứ Quyết định số 31/2001/QĐ-TTg ngày 12/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2020
- Quyết định 109/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể thành phố Nam Định trở thành trung tâm vùng nam đồng bằng sông Hồng
- Quyết định số 156/QĐ-TTg ngày 09/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025
- Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình nâng cấp đô thị quốc gia từ năm 2009 đến năm 2020
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Nam Định khóa XV (tháng 7/2010)
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định khóa XVIII (tháng 9/2010)
- Chương trình số 01/UBND-CTr ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020.
II. MỤc tiêu - QUAN ĐIỂM - ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục tiêu:
- Xây dựng thành phố Nam Định trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào cuối năm 2011; tiếp tục đầu tư, nâng cấp, phát triển thành phố, mở rộng tầm ảnh hưởng tới các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn, từng bước trở thành trung tâm khu vực nam đồng bằng sông Hồng.
- Phát triển đô thị hiện đại, bền vững, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa lịch sử, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Quan điểm phát triển:
- Phát huy thế mạnh của thành phố về truyền thống lịch sử, văn hóa, vị thế trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng để nâng cao giá trị văn hóa, giáo dục đào tạo; phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Tăng cường thế mạnh trung tâm của ngành công nghiệp dệt may, chế biến lương thực, thực phẩm. Tận dụng tối đa lợi thế về lao động, truyền thống giáo dục để phát triển công nghiệp và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề chất lượng cao. Tạo sự gắn kết cao trong mối quan hệ với các đô thị vùng nam đồng bằng sông Hồng, với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc;
- Phát triển hiện đại, đồng bộ, hài hòa giữa xây dựng mới và cải tạo chỉnh trang đô thị. Khai thác tối đa thế mạnh đặc trưng đô thị có 2 sông lớn (sông Hồng, sông Đào), các hồ và các công trình kiến trúc cổ, các làng trồng hoa, cây cảnh, tạo cảnh quan sinh thái đô thị. Phát triển không gian đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, bảo vệ môi trường đô thị. Từng bước điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính ra các vùng phụ cận theo Quyết định 109/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ từ năm 2015.
- Đảm bảo đô thị phát triển bền vững, có bản sắc văn hóa truyền thống. Nâng cao lợi thế là trung tâm đào tạo của vùng và khu vực với 4 trường Đại học, 12 trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và lợi thế trung tâm văn hóa thể thao của vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Mở rộng khả năng cạnh tranh, có vai trò ảnh hưởng quan trọng trong toàn vùng về đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập quốc tế.
3. Định hướng phát triển đô thị:
3.1. Xác định các định hướng: Trên cơ sở lợi thế và bản sắc đặc thù, phân tích tổng hợp vai trò của thành phố Nam Định trong mối quan hệ vùng và cả miền Bắc, định hướng phát triển đô thị chính là:
- Tạo bản sắc đô thị gắn với cấu trúc sông, hồ, công viên làm điểm nhấn về cảnh quan đô thị, môi trường sinh thái: kè và xây dựng đường dạo, công viên quanh các hồ; kè đê nam sông Đào, kết hợp xây bến thuyền; tạo môi trường cảnh quan đô thị.
- Xây dựng đô thị xanh: nâng cấp, xây dựng mới các công viên; phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở các đường phố, công trình công cộng, công sở, trường học; cải tạo, định hướng xây dựng các làng hoa, làng cây cảnh, làng nghề truyền thống…
- Phát huy thế mạnh hệ thống giao thông bàn cờ mật độ cao ở khu phố hiện tại, tiếp tục phát triển và tối ưu hóa đảm bảo hệ thống giao thông mạch lạc ở các khu đô thị mới, các khu vực mở rộng, đáp ứng giao thông với lưu lượng lớn, mật độ cao; kết hợp xây dựng các tuyến vành đai, trục hướng tâm phù hợp ở các khu mở rộng kết nối vào nội thành.
3.2. Đầu tư xây dựng và tổ chức cấu trúc đô thị:
* Đến năm 2015:
- Hoàn thành cải tạo nâng cấp và mở rộng khu vực công viên Vỵ Xuyên (8,2 ha) theo quy hoạch tổng thể khu trung tâm chính trị văn hóa thể thao của tỉnh.
- Khu trung tâm đô thị: tại khu vực Tổng Công ty Dệt Nam Định sau khi di chuyển ra khu công nghiệp Hòa Xá (diện tích 110 ha): xây dựng các công trình hiện đại, quy mô lớn như: khách sạn 5 sao 20 tầng, Trung tâm thương mại, chung cư cao cấp, quảng trường, nhà hát... Di chuyển trung tâm hành chính thành phố ra khu vực Công ty Dệt lụa (diện tích 4,8 ha). Sau khi Công ty Dệt lụa đã di chuyển ra khu công nghiệp Hòa Xá (dự kiến đến năm 2015).
- Khu du lịch - dịch vụ: tại khu vực hồ Truyền Thống kết nối với đầm Đọ, đầm Bét (diện tích 380 ha): xây dựng công viên, khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng, quy mô nâng cấp vùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi giải trí của nhân dân vùng nam đồng bằng sông Hồng.
- Hoàn chỉnh các khu đô thị mới Thống Nhất, Mỹ Trung. Triển khai xây dựng khu đô thị mới Thành An, khu tái định cư Phúc Tân và các tuyến đường kết nối từ trung tâm thành phố đến quốc lộ 10, đáp ứng nhu cầu mở rộng không gian đô thị và phát triển nhà ở của nhân dân.
- Khu trung tâm nam sông Đào: kè đê nam sông Đào, xây dựng công viên, vườn hoa; tổ chức lại các khu dân cư, tạo cảnh quan đô thị mới hòa giữa các khu đô thị mới và các làng hiện hữu, cải tạo thành làng sinh thái (trồng hoa, cây cảnh, làng nghề…).
* Đến năm 2025:
- Phát triển đô thị về phía Tây Bắc khu vực giữa ngã ba sông Hồng - sông Đào thuộc xã Nam Phong và xã Mỹ Tân. Xây dựng cảng sông Hồng hiện đại và các tuyến đường ven sông kết hợp công viên, xây dựng khu dịch vụ, làng sinh thái và khu đô thị mới ở hai bên sông Đào đoạn nối với sông Hồng.
- Mở rộng không gian đô thị về phía Bắc, phía Nam, Tây bắc và Tây Nam tại các xã Mỹ Tân, Mỹ Trung, Mỹ Phúc, Mỹ Hưng, Đại An, Thành Lợi, Nam Mỹ, Nam Toàn, Hồng Quang, Điền Xá và Nghĩa An. Bố trí các khu đô thị mới, khu tái định cư phù hợp cảnh quan, cải tạo các làng hiện hữu thành làng sinh thái, làng nghề.
4. Định hướng phát triển Văn hóa xã hội và Kinh tế
4.1. Các chiến lược phát triển văn hóa - xã hội:
4.1.1. Phát huy giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống và tâm linh đã trở thành bản sắc. Tiếp tục phát huy, đầu tư, nâng tầm các lễ hội lịch sử - văn hóa đền Trần, chợ Viềng, phủ Giầy. Đầu tư nghiên cứu, sưu tập, quảng bá hệ thống di sản lịch sử - văn hóa vật thể - phi vật thể thành hệ thống thống nhất gắn liền với tên gọi Thành Nam văn hiến - lịch sử để nâng tầm, quảng bá, tạo sức lan tỏa, thu hút của thành phố Nam Định.
4.1.2. Phát huy truyền thống, thế mạnh hiếu học - học giỏi để phát triển thành phố trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao một số ngành nghề đặc trưng cho cả miền Bắc (như sư phạm, kinh tế, kỹ thuật, xây dựng, cơ khí…). Xây dựng trung tâm nghiên cứu khoa học, đào tạo lao động trình độ cao cung cấp dịch vụ đào tạo cho toàn vùng và các tỉnh lân cận (Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa…) để cộng hưởng, thu hút lực lượng học sinh, sinh viên, lao động trẻ các tỉnh lân cận về thành phố.
4.1.3. Tạo ra nguồn lực, sức sống mới cho thành phố bằng cách mở rộng phát triển các lĩnh vực, tổ chức đa dạng các sự kiện văn hóa - thể thao, phát triển các loại hình nghệ thuật đạt tầm cỡ quốc gia. Xã hội hóa, đầu tư, đào tạo vận động viên cho câu lạc bộ bóng đá nam, bóng chuyền nữ thi đấu ở các giải đấu cao nhất. Tổ chức đa dạng, thường xuyên các hình thức thi đấu - giao hữu văn hóa - nghệ thuật, tạo sức thu hút giới trẻ về một thành phố năng động.
Nội dung cụ thể:
* Giáo dục - đào tạo:
- Đổi mới toàn diện cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả ở tất cả các bậc học, ngành học, coi trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, lối sống, nhân cách và giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo (đầu tư nâng cấp các trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa và hiện đại hóa trường, lớp học,…). Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tăng cường hiệu quả tổ chức quản lý, hướng tới một nền giáo dục đào tạo chất lượng cao. Xây dựng mới 10-12 trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở tại các khu đô thị, khu vực mở rộng thành phố.
- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; gắn giáo dục với đào tạo, đào tạo với việc làm. Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trên nguyên tắc chuyển từ hình thức đào tạo theo chương trình sang đào tạo theo nhu cầu xã hội và đặt hàng từ doanh nghiệp. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học - học giỏi.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa ngành giáo dục đào tạo, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để đầu tư cho giáo dục. Chủ động thu hút các cơ sở đào tạo có uy tín của cả trong nước và quốc tế, đưa thành phố thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo mạnh của cả nước.
- Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm trở thành Đại học Sư phạm khu vực, Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Vinatex trở thành Đại học của Tập đoàn Dệt May, đưa tổng số trường Đại học lên 5 trường cùng 5 trường Cao đẳng, 10 Trung cấp. Xây dựng khu Đại học, Cao đẳng tập trung, hình thành hệ thống Trung tâm đào tạo cấp vùng, có tầm ảnh hưởng đến cả khu vực Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương…
* Y tế - Dân số:
- Đầu tư xây dựng mạng lưới các cơ sở y tế, khám chữa bệnh trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng các Trung tâm y tế chất lượng cao, nâng cao năng lực khám chữa bệnh của đội ngũ y, bác sỹ, tạo điều kiện phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao. Chuẩn hóa các Trung tâm, Trạm y tế và đội ngũ bác sỹ. Nâng cấp 2-3 bệnh viện chuyên khoa khu vực (Bệnh viện Nhi, Tâm Thần, Lao...), hoàn thành đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa cấp vùng 700 giường.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa ngành y tế; thu hút đầu tư cho y tế từ nhiều nguồn; khai thác lợi thế trung tâm sản xuất thuốc chữa bệnh, khắc phục hạn chế của hệ thống y dược tư nhân.
- Thực hiện chiến lược phát triển dân số hợp lý giữa tăng dân số tự nhiên tỷ lệ phù hợp và tăng dân số cơ học mức độ cao. Thu hút, tạo nguồn lực lao động trẻ, nhiệt huyết từ các tỉnh, huyện bạn cho các ngành kinh tế thành phố.
* Văn hóa, thông tin, thể thao:
- Xây dựng và phát triển văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân thành phố. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, công dân thành phố có nếp sống văn minh, thanh lịch trong giao tiếp, ứng xử. Phát huy ý thức trách nhiệm của mỗi người dân thành phố trong sự nghiệp xây dựng thành phố hiện đại, văn minh. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phát thanh, truyền hình cho Đài Phát thanh thành phố và nâng cấp Trang thông tin điện tử của thành phố. Củng cố các thiết chế văn hóa, đầu tư xây dựng các cơ sở văn hóa từ thành phố xuống cơ sở.
- Xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất thể dục thể thao hoàn chỉnh, hiện đại, đáp ứng nhu cầu nâng cao sức khỏe của người dân thành phố và vùng nam đồng bằng sông Hồng. Phục vụ tốt công tác tập luyện, thi đấu thể thao các giải quốc gia, khu vực Đông Nam Á - Châu Á. Đầu tư nâng cao thành tích các môn thể thao, nhất là các môn là thế mạnh và truyền thống của thành phố (bóng đá, điền kinh, võ thuật, cầu lông). Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn vận động viên chất lượng cao; thực hiện xã hội hóa đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao; đẩy mạnh phong trào toàn dân tập luyện thể dục thể thao…
4.2. Tóm tắt chiến lược phát triển kinh tế:
4.2.1. Tập trung đầu tư phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế về truyền thống và tiềm năng, có hàm lượng chất xám, công nghệ, giá trị gia tăng cao (như sản xuất phụ tùng ngành may, cơ khí, chế biến thực phẩm, dược phẩm, nhựa, hóa chất). Trở thành trung tâm công nghiệp chuyên ngành để gắn kết và thu hút sức mạnh từ vùng kinh tế Hà Nội. Đồng thời tiếp tục phát triển vị trí Trung tâm công nghiệp tổng hợp để tạo động lực và sức lan tỏa cho toàn vùng với các ngành công nghiệp - dịch vụ đa dạng có quy mô vừa; sản xuất sản phẩm có thương hiệu trong nước và xuất khẩu lớn, đóng góp cao cho ngân sách và xuất khẩu.
4.2.2. Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến dược phẩm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển công nghệ sinh học - nông nghiệp có quy mô miền Bắc và toàn quốc trên cơ sở bề dày văn minh lúa nước và các lợi thế sẵn có về trồng hoa, cây cảnh, giống gia cầm... Đầu tư nâng cấp các trung tâm nghiên cứu, sản xuất quy mô lớn, chất lượng cao về nguồn giống, nguồn gien phục vụ nông nghiệp.
4.2.3. Phát triển các trung tâm thương mại tổng hợp và chuyên ngành, tạo ra hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại khu vực nam đồng bằng sông Hồng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vùng nam đồng bằng sông Hồng, tăng nguồn thu và thúc đẩy sản xuất phát triển.
4.2.4. Phát triển, đầu tư mạnh cho du lịch - dịch vụ, coi đây là trọng điểm phát triển bền vững, tạo sự thu hút đầu tư và nâng cao nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường đầu tư vật chất và nâng tầm các giá trị văn hóa phi vật thể, biến toàn bộ khu vực thành phố và vùng phụ cận (3 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực) thành vùng văn hóa du lịch - dịch vụ đa dạng với các di tích lịch sử, tâm linh, cảnh quan sinh thái, làng nghề, ẩm thực... thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài.
Nội dung cụ thể:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích phát triển doanh nghiệp dân doanh quy mô vừa và nhỏ; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao tầm ảnh hưởng của vị trí Trung tâm Công nghiệp tổng hợp cấp vùng. Mở rộng và đảm bảo hiệu quả các Khu, Cụm công nghiệp.
- Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và có truyền thống như dược phẩm, cơ khí, chế biến thực phẩm, may mặc, giầy dép, nhựa, hóa chất. Gắn kết chặt chẽ với nhu cầu và sự phát triển của Thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tập trung đầu tư ngành công nghiệp cơ khí - chế biến dược phẩm trở thành mũi nhọn công nghệ, có giá trị xuất khẩu cao.
- Nâng tầm Trung tâm Công nghiệp cơ khí, chế biến thực phẩm, dược phẩm và dệt may, tạo ra các mặt hàng có thương hiệu trong toàn quốc và xuất khẩu; đầu tư ra các vùng cận, các thị trấn vệ tinh để bố trí lao động hợp lý và tạo sự lan tỏa có tầm ảnh hưởng kinh tế cao.
- Huy động sự đầu tư của các Tập đoàn lớn trong, ngoài nước thúc đẩy dịch vụ - thương mại tương xứng tầm vóc Trung tâm vùng. Xây dựng hệ thống siêu thị - chợ đầu mối hiện đại, hiệu quả. Mở rộng, nâng tầm các tuyến du lịch - dịch vụ tâm linh - sinh thái liên kết toàn tỉnh và ngoài tỉnh (đền Trần - phủ Dầy - Bái Đính Ninh Bình; đền Trần - chùa Cổ Lễ - chùa Keo Hành Thiện; đền Trần - chùa Keo Thái Bình - Yên Tử Quảng Ninh).
- Đào tạo, cung cấp và phát triển nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao cho toàn vùng. Tạo cơ chế chính sách thu hút con em của thành phố và tỉnh Nam Định về làm việc tại thành phố sau khi tốt nghiệp Đại học, sau Đại học.
III- NỘi DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phát triển không gian đô thị:
1.1. Đến năm 2015:
- Tập trung phát triển đô thị về phía bắc từ sông Đào tới sông Vĩnh Giang; Phát triển một số khu chức năng đô thị tập trung đan xen trong không gian đô thị sinh thái phía Nam sông Đào.
+ Mở rộng diện tích phần đô thị phía Bắc sông Đào từ 17,3 km2 lên 32 km2 tại các xã Lộc Hòa, Mỹ Xá, Lộc An. Tập trung phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có các công trình tầm vóc quốc gia và trung tâm vùng để tạo điểm nhấn một thành phố Nam Định quy mô cấp vùng.
Lập đề án đề nghị thành lập 3-5 phường mới phù hợp quy hoạch đô thị và phân bố dân cư tại 3 xã Lộc Hòa, Mỹ Xá, Lộc An và một phần phường Lộc Vượng, phường Trường Thi.
+ Về phía nam sông Đào: kè đê bờ Nam sông Đào đoạn qua thành phố (dài 4,8 km) xây dựng đường dạo sát mép sông, bố trí lại các khu dân cư và công trình công cộng phù hợp cảnh quan, quy hoạch từ năm 2012-2015. Xây dựng 2 khu tái định cư, một số công trình công cộng (vườn hoa, bến xe ô tô phía Nam, rạp chiếu phim, sân bóng…); cải tạo và phát triển các làng nghề sinh thái gắn với các quỹ đất nông nghiệp được quy hoạch giữ lại.
- Xây dựng cầu Tân Phong và đường nối quốc lộ 10 từ cầu Tân Đệ với quốc lộ 21B tại nút giao tuyến S2 với quốc lộ 21B để tăng cường kết nối phía Bắc và phía Nam sông Đào, hoàn chỉnh hệ thống giao thông đối ngoại của thành phố Nam Định.
1.2. Từ sau năm 2015: Phía Tây Nam đường S2 bố trí các cụm công nghiệp nhỏ, các cơ sở giáo dục Đại học và chuyên nghiệp dạy nghề, dịch vụ… Khu vực trung tâm (khu Tổng công ty Dệt, Công ty Dệt lụa sau khi di chuyển) xây dựng một khu đô thị tập trung có diện tích khoảng 100 ha với các chức năng: trung tâm tài chính thương mại, các khu trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại, các khu nhà ở cao cấp...
Lập đề án thành lập 2-3 phường mới phù hợp quy hoạch đô thị và phân bố dân cư tại 2 xã Nam Phong, Nam Vân.
- Phát triển không gian đô thị - dịch vụ quanh hồ Truyền Thống, đầm Bét - đầm Đọ, đưa khu vực này gắn kết với quần thể khu văn hóa Trần và khu đô thị Hòa Vượng, khu đô thị Thống Nhất trở thành khu trung tâm đô thị - dịch vụ - du lịch sinh thái tầm vóc cấp vùng, đóng góp xứng đáng vào tổ chức không gian cũng như hoạt động đô thị và cả vùng.
- Phát triển các khu đô thị mới hiện đại đan xen các khu dân cũ nằm giữa khu đô thị trung tâm hiện hữu và Quốc lộ 10, tuyến S2, tuyến cầu Tân Phong.
2. Phát triển các khu trung tâm theo quy hoạch:
- Trung tâm đa năng:
+ Trung tâm chính trị của tỉnh: khu vực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà văn hóa - Quảng trường 3-2 và cải tạo nâng cấp mở rộng khu vực công viên Vỵ Xuyên. Hoàn thành tuyến đường 52 m kết nối đường Vỵ Hoàng với Quốc lộ 10 và xây dựng Trung tâm hội nghị, Trung tâm thể thao cấp vùng tại khu đô thị mới Thống Nhất.
+ Trung tâm hành chính Thành phố: Di chuyển Công ty Dệt lụa ra khu công nghiệp Hòa Xá để xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính và trung tâm hội nghị của thành phố; kết hợp với cải tạo khu vực vườn hoa, công viên Điện Biên và cải tạo khu vực quảng trường Hòa Bình trở thành trung tâm hành chính của thành phố
+ Trung tâm du lịch - dịch vụ hồ Truyền Thống - đầm Đọ, đầm Bét gắn kết với khu văn hóa lịch sử thời Trần và các trung tâm thương mại lớn như chợ Rồng, chợ Mỹ Tho, Big C - Thiên Trường Nam Định, Trung tâm thương mại Minh Khôi...
+ Trung tâm Nam sông Đào: khu du lịch sinh thái - làng nghề truyền thống, khu Đại học, Cao đẳng tập trung và dịch vụ thương mại tổng hợp.
- Trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm văn hóa - du lịch: khu văn hóa Trần, khu hồ truyền thống - đầm Đọ, đầm Bét.
+ Trung tâm thể thao: khu vực sân vận động Thiên Trường + Nhà thi đấu + Bể bơi hiện hữu ở phường Vị Hoàng; khu Trung tâm đào tạo thể thao tại phường Lộc Vượng, khu Trung tâm thể thao vùng tại khu đô thị Thống Nhất với các công trình tầm vóc Trung tâm vùng và quốc gia.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ: nâng cấp các chợ như: chợ Rồng, chợ Mỹ Tho, chợ Hạ Long… thành các Trung tâm thương mại. Hoàn thành các Trung tâm thương mại ở đường Điện Biên (Công ty Minh Khôi), khu đô thị Hòa Vượng (Công ty Thiên Trường) cùng với Big C Thiên Trường Nam Định tạo thành hệ thống các Trung tâm thương mại của cả vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
+ Xây dựng các khu chợ đầu mối lớn ở nam sông Đào và khu đô thị Mỹ Trung. Xây dựng Trung tâm triển lãm ở khu Thành An, trung tâm thương mại ở khu đô thị Thống Nhất.
+ Trung tâm đào tạo: phát triển, mở rộng, cao tầng, hiện đại hóa 4 trường Đại học, 12 trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hiện hữu;
Xây dựng mới 2-3 trường Đại học, Cao đẳng ở khu Đại học, Cao đẳng tập trung ở đường S2 - nam sông Đào.
3. Phát triển nhà ở và hạ tầng đô thị:
- Huy động doanh nghiệp và cộng đồng triển khai thực hiện các chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở thương mại, ký túc xá sinh viên,… để tăng số lượng, loại hình nhà ở, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân thành phố. Xây dựng 5-7 khu nhà ở cao từ 10-15 tầng ở các khu đô thị mới và các khu công nghiệp Hòa Xá, Mỹ Trung từ năm 2011- 2020;
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp toàn bộ các khu chung cư, cao tầng bị xuống cấp, hư hỏng ở các phường Trần Đăng Ninh, Năng Tĩnh, Cửa Bắc từ năm 2011-2020.
- Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh chủ động xây dựng, đề xuất các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng đô thị có tính chiến lược để thu hút sự đầu tư của các Tập đoàn kinh tế lớn (Dầu khí, Điện lực, Than - Khoáng sản...) làm hạt nhân tạo sức ảnh hưởng và lan tỏa trong toàn vùng. Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương và các dự án nước ngoài mỗi năm thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng 400-600 tỷ đồng từ nguồn vốn Trung ương và nước ngoài.
- Đến năm 2012, 100% dân cư được sử dụng nước sạch từ Công ty cấp nước; 100% lượng rác thải được thu gom, xử lý hợp vệ sinh. Đến năm 2015 không còn nhà tạm, nhà nguy hiểm; hệ thống thoát nước được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh; hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội 2 khu đô thị Hòa Vượng (63 ha), Thống Nhất (64ha); 100% các tuyến đường nội, ngoại thành có đèn chiếu sáng; xây dựng 3-5 công trình quy mô cấp vùng (Khách sạn 20 tầng, Trung tâm hội nghị, Trung tâm thể thao, khu văn hóa lịch sử thời Trần, cầu Tân Phong, Trung tâm Triển lãm,…).
- Đến năm 2015, hoàn thành hạ tầng khu đô thị Mỹ Trung (110 ha) đảm bảo tốt các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu của khoảng 495.000 dân thành phố (gồm 380.000 dân khu vực thành phố hiện hữu và 165.000 dân của 11 xã huyện Mỹ Lộc, 3 xã của huyện Vụ Bản, 5 xã của huyện Nam Trực dự kiến đến năm 2015 sẽ sáp nhập vào thành phố).
Đến năm 2025, đảm bảo nhu cầu cho khoảng 765.000 dân toàn vùng đô thị Nam Định (gồm khu vực thành phố dự kiến mở rộng nêu trên và khoảng 270.00 dân ở các xã còn lại của 2 huyện Vụ Bản, Nam Trực).
4. Phát triển hệ thống giao thông
4.1. Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ:
- Hoàn thành nâng cấp QL21 đoạn Nam Định - Thịnh Long đạt quy mô cấp III; và Tỉnh lộ 490 quy mô cấp III trong năm 2011.
- Hoàn thành xây dựng tuyến đường bộ Nam Định - Mỹ Lộc nối với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình trước năm 2014, trong đó đoạn thành phố Nam Định - Mỹ Lộc xong trong năm 2011.
- Tập trung GPMB, đầu tư xây dựng cầu Tân Phong qua sông Đào và đường nối QL10 - QL21 (dài 7 km) hoàn thành vào năm 2015.
- Khởi công xây dựng đường quốc lộ ven biển với quy mô cấp II đồng bằng, kết nối Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình – Hải Phòng - Quảng Ninh từ năm 2012.
- Xây dựng cầu Thịnh Long kết nối Quốc lộ 21B - Tỉnh lộ 490C để phát triển khu kinh tế Ninh Cơ trong năm 2012 -2015.
- Nâng cấp Tỉnh lộ 12 (đường 486) thành quốc lộ kết nối với Tỉnh lộ 38 từ năm 2012-2014; tiếp tục đầu tư nâng cấp thành Quốc lộ kết nối với các tỉnh Ninh Bình - Hà Nam – Thái Bình - Hải Dương - Hưng Yên.
- Quy hoạch và từng bước xây dựng từ năm 2015 đến năm 2020 tuyến đường vành đai đạt tiêu chuẩn đường cấp I đô thị: xây dựng đoạn Nam Mỹ đến Nam Phong nối ra cảng sông Nam Định mới tại sông Hồng, tổng chiều dài 2,6 km đạt tiêu chuẩn cấp II, từ năm 2013-2015; mở rộng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp I, 6 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, 2 bên có đường gom và vỉa hè mỗi bên rộng 3-5m.
+ Đường sông:
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp cảng sông Đào hiện hữu, bến bãi bốc xếp hàng hóa; gắn với xây dựng công viên, khu dịch vụ phụ cận tại các khu đất bãi Cảng cũ ven đường Trần Nhân Tông từ 2011-2015.
- Đề xuất Chính phủ đầu tư xây dựng cảng sông Hồng mới hiện đại quy mô trên 1 triệu tấn/năm dự kiến tại vị trí điểm cuối tuyến S2 kéo dài tại xã Nam Điền từ 2015-2020.
+ Đường sắt:
- Xây dựng đường gom dân sinh và lắp đặt hàng rào bảo vệ hiện đại, đảm bảo mỹ quan, xây dựng chốt an toàn qua các điểm giao cắt trên tuyến đường sắt Thống Nhất đoạn qua thành phố Nam Định theo kế hoạch của ngành đường sắt từ năm 2011-2015 đảm bảo an toàn giao thông đường sắt.
- Xây dựng ga Đặng Xá hiện đại phục vụ hành khách và ga Trình Xuyên hiện đại phục vụ trung chuyển hàng hóa từ 2015-2020.
- Đề nghị Chính phủ triển khai dự án xây dựng một tuyến đường sắt Nam Định – Thái Bình - Hải Phòng, quy mô đường đơn cấp I, khổ 1435mm, từ năm 2015-2020.
* Giao thông đô thị:
- Tập trung nâng cấp đồng bộ từ năm 2011-2015 hơn 300 tuyến đường phố, tổng chiều dài hơn 120 km hiện có, 100% thảm bê tông nhựa mặt đường, có hệ thống hè, cống thoát nước, điện chiếu từng bước ngầm hóa sáng.
- Mở rộng và hiện đại hóa các trục giao thông chính huyết mạch, các nút giao thông quan trọng và các cửa ngõ ra vào thành phố từ 2011-2015.
- Xây dựng tuyến đường nối đường Đông A với đường Trần Hưng Đạo dài 1,l km, mặt cắt ngang 45 m; đường Vỵ Hoàng kéo dài qua khu đô thị Thống Nhất nối với QL10 đạt tiêu chuẩn đường phố chính đô thị quy mô mặt cắt ngang 52m, dài 2,4 km xong trong năm 2012.
* Xây dựng cầu qua sông:
- Từ năm 2012-2015 phấn đấu hoàn thành xây dựng cầu Tân Phong qua sông Đào và đường nối QL10- QL21 dài 6,3 km.
- Từ năm 2015-2020, sẽ đầu tư xây thêm cầu qua sông Đào ở vị trí đường Song Hào và đường Trần Nhật Duật, đạt tải trọng thiết kế đạt tiêu chuẩn HL-93, khổ cầu phù hợp với cấp đường quy hoạch để tăng cường kết nối đô thị 2 bên sông Đào, giảm mật độ giao thông khu vực nội thành.
4.2. Xây dựng và nâng cấp các bến xe ô tô đối ngoại:
Từ năm 2011-2015:
+ Xây dựng bến xe Nam Định mới phía bắc thành phố quy mô cấp I với diện tích 4 ha tại vị trí cầu Vượt quốc lộ 10 - xã Lộc Hoà.
+ Xây dựng bến xe phía Nam thành phố trên tuyến S2 gần khu vực giao cắt giữa tuyến S2 và Tỉnh lộ 490C, quy mô cấp I diện tích 6ha.
+ Xây dựng một số bãi đỗ xe tĩnh trong trung tâm thành phố và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bãi đỗ xe tại các khu du lịch, di tích lịch sử, xây dựng bãi đỗ xe tải tại các cửa ngõ vào thành phố.
+ Nâng cấp, cải tạo khu vực Trung tâm kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ đường Quang Trung thành bãi đỗ xe nhiều tầng và cải tạo bến xe Điện Biên thành Trung tâm dịch vụ công cộng.
* Phát triển vận tải xe buýt và taxi:
+ Đầu tư, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên 4 tuyến:
- Tuyến NĐ01: TP Nam Định - TT Ngô Đồng - TT Quất Lâm và ngược lại
- Tuyến NĐ02: Thị trấn Mỹ Lộc -Thị trấn Cồn - thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu và ngược lại
- Tuyến NĐ03: Chợ Dần – Ngăm – Bến Mới.
- Tuyến NĐ04: Khu vực ngã ba đường 10 và đường Văn Cao - Bến xe Đông Bình, huyện Nghĩa Hưng và ngược lại.
- Tuyến NĐ05: Từ TP Nam Định đi TT Lâm huyện Ý Yên và ngược lại.
+ Từ năm 2011 đến năm 2015: mở rộng 3 tuyến xe buýt đi thành phố Thái Bình, thành phố Ninh Bình, thành phố Phủ Lý.
+ Từ năm 2015-2020: khi TP Nam Định mở rộng cả về quy mô diện tích lẫn dân số, TP sẽ triển khai một số tuyến xe buýt nội thị và một số tuyến xe buýt đi các tỉnh lân cận.
5. Về san nền, thoát nước:
5.1. Quy hoạch san nền đảm bảo thoát nước mưa được nhanh, giao thông thuận lợi
Chọn độ cao xây dựng khống chế cho Thành phố Nam Định như sau:
+ Bờ tả sông Đào H ≥ 2,5m
+ Bờ hữu sông Đào H ≥ 2,8m
Các khu vực đã xây dựng: Khu thành phố cũ, khu dân cư ngoại thị, các làng xóm có cao độ nền từ 2,0m đến 4,8m giữ nguyên địa hình tự nhiên, khi cải tạo và xây dựng công trình mới chỉ san lấp cục bộ, cao độ nền phải đảm bảo phối kết với cao độ nền xung quanh và không được ảnh hưởng tới tiêu thoát nước chung.
5.2. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế như sau:
+ Khu vực thành phố cũ, hệ thống thoát nước thiết kế riêng một nửa.
+ Khu vực xây mới, thiết kế hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Chế độ làm việc của hệ thống thoát nước:
+ Hệ thống thoát nước hoạt động tự chảy khi mực nước trong kênh và hồ < 1,8m
+ Bơm động lực khi mực nước trong kênh và hồ ≥ 1,8m
5.3. Quản lý tốt hệ thống kênh mương (dài 14,5 km), hệ thống hồ điều hòa (tổng diện tích 120 ha), kè và xây dựng đường dạo để chống lấn chiếm, đảm bảo cảnh quan đô thị và chức năng hồ chứa nước đệm cho các lưu vực:
+ Lưu vực 1: Phía Tây Nam của bờ hữu sông Đào, thoát ra mương tiêu và chảy về trạm bơm Kênh Gia, có hồ điều hòa Năng Tĩnh.
+ Lưu vực 2: Phía Đông Bắc của bờ hữu sông Đào, thoát ra mương bao và chảy về trạm bơm Quán Chuột có hồ điều hòa Truyền Thống, đầm Đọ, đầm Bét.
+ Lưu vực 3: Bờ tả sông Đào thoát ra hệ thống kênh, mương tự nhiên và sông An Lá.
+ Lưu vực 4: Phía Tây sông Vĩnh Giang, thoát ra hệ thống kênh tiêu và sông Vĩnh Giang
5.4. Kè sông, hồ, kênh mương:
Tập trung kè các hồ lớn trên địa bàn thành phố với tổng diện tích 120 ha gồm: hồ An Trạch đã hoàn thành với tổng mức đầu tư 56 tỷ đồng; hồ Hàng Nan, hồ Năng Tĩnh, hồ Bảo Bối kè xong trong năm 2011-2012; kè hồ đầm Bét – đầm Đọ kè từ 2012 -2013.
Lập dự án kè mương tiêu chính từ Nam Phong qua Cửa Nam và sông An Lá.
Xây dựng tường kè và đường ven sông khu vực nam sông Đào từ 2011-2015.
6. Về cấp nước:
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, quản lý tốt việc khai thác cát và xử lý nước thải ra sông Hồng, sông Đào; nâng cao chất lượng nguồn nước mặt sông Hồng, sông Đào
- Nhà máy nước thành phố Nam Định có công suất 75.000 m3/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu 400.000 dân thành phố và vùng phụ cận. Khi thành phố mở rộng và phát triển, xây dựng thêm nhà máy nước ở phía Nam sông Đào công suất 50.000m3/ngày đêm từ 2015-2020.
- Mạng lưới đường ống: Mạng lưới đường ống cấp nước thành phố Nam Định tương đối hoàn chỉnh, thiết kế thêm các đường ống cấp nước có đường kính Φ100mm- Φ 400mm để đảm bảo đường cấp nước bao phủ toàn bộ khu vực dự kiến mở rộng từ năm 2011- 2015.
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt dân cư nội thành đến năm 2015: 120 lít/người/ngày đêm cho khoảng 535.000 dân (gồm 370.000 dân thành phố và 165.000 dân của 11 xã huyện Mỹ Lộc, 3 xã của huyện Vụ Bản, 5 xã của huyện Nam Trực dự kiến sẽ sáp nhập vào thành phố năm 2014-2015).
Đến năm 2020: 150 lít/người/ngày đêm cho khoảng 795.000 dân (gồm khu vực thành phố mở rộng ở trên và 270.00 dân ở các xã còn lại của 2 huyện Vụ Bản, Nam Trực).
- Chỉ tiêu cấp nước công cộng: 15% nước sinh hoạt.
- Chỉ tiêu cấp nước công nghiệp: 25m3/ha cho 80% diện tích công nghiệp
7. Về cấp điện - viễn thông:
- Nâng công suất trạm biến áp 220kv Nam Định từ 2x125MVA lên thành 2x250MVA từ 2011-2015 để đáp ứng nhu cầu của 530.000 dân và 2000 cơ sở sản xuất đến năm 2015.
- Các tuyến đường dây 220kv, 110kv thành phố Nam Định sẽ được giữ nguyên, cải tạo. Tiến hành GPMB dành quỹ đất cho hành lang an toàn lưới điện theo đúng quy định của ngành điện.
- Ngầm hóa lưới điện, viễn thông ở các khu đô thị mới từ 2011-2015; từng bước ngầm hóa lưới điện, viễn thông khu vực trung tâm thành phố và các khu dân cư để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị từ 2015-2020;
- Xây dựng lưới điện trung thế đảm bảo tính dự phòng bằng các mạch vòng vận hành hở, hạn chế biến áp đấu bằng các nhánh cụt.
- Thiết kế trạm biến thế cấp điện với khoảng cách không lớn hơn 300m trong nội thị và 500m khu vực ngoại thành.
- Các trạm biến thế kiểu hở, kiểu treo từng bước cải tạo các trạm hạ thế kiểu treo thành kiểu kín, bố trí tại khu vực cây xanh, công cộng và tránh vị trí thu hút tầm nhìn để đảm bảo không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
- Xây dựng lưới điện chiếu sáng chung hài hòa với cảnh quan xung quanh và đảm bảo tiết kiệm năng lượng.
- Lưới điện chiếu sáng cảnh quan đảm bảo xây dựng có trọng tâm trong toàn bộ các khu công viên, vườn hoa tập trung, khu quảng trường, điểm nhấn kiến trúc, cửa ngõ thành phố.
- Tăng số lượng thuê bao điện thoại, đảm bảo 55 máy điện thoại các loại/100 dân; phát triển dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao, đảm bảo 80% số hộ gia đình truy cập dịch vụ Internet. Từ sau năm 2015: đảm bảo 80 máy điện thoại các loại/100 dân và 90% số hộ gia đình truy cập dịch vụ Internet.
8. Xử lý nước thải và vệ sinh môi trường:
8.1. Thoát nước thải:
- Nước thải sau khi xử lý sơ bộ được thu gom và xử lý tập trung. Nước thải tại các nhà máy ở khu, cụm công nghiệp phải được thu gom nước thải đưa về nhà máy xử lý nước thải tại khu Công nghiệp Hòa Xá, cụm công nghiệp An Xá và khu công nghiệp Mỹ Trung để xử lý. Xây dựng hệ thống thoát nước riêng cho các khu công nghiệp để xử lý nước trước khi đổ vào hệ thống chung của thành phố. Xây dựng 2 nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt khu vực nội thành.
- Khu vực phía Bắc sông Đào: hệ thống thoát nước hỗn hợp bao gồm: hệ thống cống chung bổ sung tuyến cống bao tách nước thải ở các khu vực nội thị cũ; Hệ thống cống riêng hoàn toàn ở khu vực phát triển mở rộng đô thị.
- Khu vực phía Nam sông Đào: hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Nước thải công nghiệp của các nhà máy thuộc khu công nghiệp và nước thải y tế tại các bệnh viện phải được thu gom xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
8.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Khu xử lý chất thải rắn hiện nay (gồm Nhà máy xử lý theo công nghệ của Pháp công suất 260 tấn/ngày, bãi chôn lấp rác 24 ha) chỉ có khả năng phục vụ đến hết năm 2015.
- Dự kiến từ 2011-2015 diện tích khu xử lý chất thải rắn cần mở rộng thêm từ 15-20 ha theo 2 phương án:
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn cho khu vực phía Nam sông Đào tại xã Nghĩa An diện tích 15 ha.
+ Mở rộng về phía Bắc khu xử lý chất thải rắn hiện trạng tại Lương Xá - xã Lộc Hòa với diện tích 20 ha đất nông nghiệp xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc, giải tỏa khoảng hơn 100 hộ dân nằm trong khoảng cách ly hợp vệ sinh để xử lý chất thải rắn cho cả khu vực phía Bắc và phía Nam sông Đào.
- Xây dựng lò xử lý chất thải nguy hại công nghiệp và y tế đạt tiêu chuẩn tại khu xử lý rác thải của thành phố.
8.3. Di dời cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường ở nội thành ra các khu, cụm công nghiệp:
- Từ 2011-2015: lập kế hoạch, ra quyết định di chuyển, có cơ chế hỗ trợ di dời toàn bộ các cơ sở sản xuất nhựa, mộc, hóa chất, cơ khí… có nguy cơ ô nhiễm môi trường trong nội thành ra khu, cụm công nghiệp.
- Từ 2015- 2020: di chuyển tất cả các nhà máy, cơ sở sản xuất ô nhiễm ra khu, cụm công nghiệp.
8.4. Quy hoạch nghĩa trang nhân dân:
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, sử dụng nghĩa trang Cầu Họ diện tích 6,7 ha làm nghĩa trang hung táng phục vụ cho thành phố. Không phát triển các nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ trong khu dân cư ở các xã; từng bước cải tạo thành khu cây xanh tại các nghĩa trang này.
- Mở rộng nghĩa trang cát táng Cánh Phượng lên quy mô 7 ha từ 2012. Xây dựng nghĩa trang phục vụ nhân dân nam sông Đào (diện tích từ 10-15 ha) ở ngoài đường S2 từ năm 2015.
- Xây dựng nhà tang lễ và khu hoả táng hiện đại trong khuôn viên nghĩa trang Cánh Phượng mở rộng từ năm 2011-2015.
- Xây dựng mới đường từ Quốc lộ 10 vào nghĩa trang Cánh Phượng để tạo điều kiện thuận lợi cho phục vụ tang lễ từ 2012-2013.
9. Nâng cấp, cải tạo khu vực đô thị hiện hữu:
- Đối với các khu ở: Quy hoạch xây dựng công trình kiến trúc có tầng cao trung bình 3-4 tầng, mặt tiền kiến trúc hiện đại, hài hòa theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
- Đối với các công trình công cộng phục vụ đô thị: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới phù hợp với nhu cầu phát triển từ 2-3 bệnh viện khu vực, 4-5 trung tâm văn hóa, rạp chiếu phim, 10-12 trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, 3-4 sân vận động kết hợp quảng trường, 3-5 nhà tang lễ do chính quyền quản lý.
- Đối với các khu cây xanh, công viên đô thị:
+ Cải tạo, nâng cấp và mở rộng công viên Vị Xuyên, cải tạo công viên Điện Biên, nâng cấp công viên Prato ở khu đô thị Hòa Vượng xong trong năm 2011;
+ Xây dựng công viên khu vực nam cầu Đò Quan xong trong năm 2012.
+ Nâng cấp công viên hồ Truyền Thống quy mô hiện đại từ năm 2012-2015.
+ Xây dựng công viên kết hợp khu du lịch - dịch vụ đầm Bọ - đầm Bét quy mô trung tâm vùng với diện tích 380 ha từ năm 2015- 2020.
- Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có: Đầu tư nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (có các công trình nhà ở xã hội, trường học, chợ, cơ sở y tế, nhà văn hóa, công viên, sân chơi thể thao…).
- Kêu gọi đầu tư xây dựng cải tạo các chợ nội thị thành các trung tâm thương mại hỗn hợp theo hướng văn minh, hiện đại. Xây dựng tuyến phố ẩm thực, tuyến phố mua bán ban đêm ở khu phố trung tâm từ 2011- 2015.
- Quy hoạch và di chuyển các chợ họp dưới lòng đường: chợ Diên Hồng, chợ Hoàng Ngân, chợ Năng Tĩnh, chợ Văn Miếu từ năm 2011- 2015 và sau 2015.
10. Đầu tư xây dựng các khu đô thị mở rộng:
- Hoàn thành quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu dân cư kết hợp khu Tái định cư Tây Đông Mạc, Đông Đông Mạc; Đồng Quýt, Phạm Ngũ Lão; Trầm Cá... tổng diện tích 280 ha trong năm 2011.
- Triển khai các khu dân cư mới kết hợp tái định cư như Phúc Tân, Cửa Nam, Nam Vân, Nam Phong diện tích dự kiến 320 ha từ năm 2011-2015.
- Đến năm 2012 hoàn thiện hạ tầng các khu đô thị mới Hòa Vượng; Thống Nhất; đến năm 2015 hoàn thiện hạ tầng khu đô thị mới Mỹ Trung.
- Quy hoạch và triển khai các dự án phát triển hạ tầng thương mại: Xây dựng 2-3 khu chợ đầu mối, dịch vụ với quy mô trung tâm vùng tại khu vực nam sông Đào, khu đô thị mới Mỹ Trung và khu Thành An từ 2011- 2015. Xây dựng Trung tâm triển lãm cấp vùng ở khu thành Thành An từ năm 2011-2015.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng các điểm tham quan du lịch, chú trọng du lịch sinh thái tương ứng với tiềm năng và điều kiện sẵn có của thành phố như: Hạ tầng khu du lịch đền Trần – Chùa Tháp, khu Du lịch - dịch vụ hồ Truyền Thống - đầm Đọ, đầm Bét, khu du lịch làng hoa, cây cảnh.
11. Đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
- Hoàn thiện hạ tầng, lấp đầy 100% diện tích các khu công nghiệp Hòa Xá (320ha), cụm công nghiệp An Xá (70ha) trước năm 2013.
- Hoàn thành hạ tầng, thu hút đầu tư, lấp đầy diện tích 70% diện tích khu công nghiệp Mỹ Trung (150ha) từ năm 2013- năm 2015.
- Triển khai xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thành An (120 ha) từ năm 2014.
- Quy hoạch chi tiết, xây dựng từ 2 khu công nghiệp tại các khu vực mở rộng địa giới hành chính thành phố từ năm 2015-2020.
+ Khu Công nghiệp Nghĩa An: 160 ha.
+ Khu Công nghiệp Mỹ Thành: 110 ha.
12. Nâng cấp hệ thống đê tạo cảnh quan đô thị và xây dựng nông thôn mới:
- Lập dự án, nâng cấp, cứng hóa mặt đê, kết hợp kè đê và tạo cảnh quan 2 bên đê hữu Hồng, đê tả Đào từ năm 2012-2015.
- Đầu tư xây dựng nông thôn mới ở 5 xã của thành phố và các xã lân cận dự kiến sáp nhập vào thành phố. Quan tâm xây dựng hệ thống hạ tầng theo tiêu chuẩn đô thị, phù hợp quy hoạch chung được duyệt.
- Xây dựng và có cơ chế phát triển các khu chăn nuôi, trồng hoa, cây cảnh, trồng rau sạch chất lượng cao theo mô hình công nghệ tiên tiến và hiện đại ở các xã cung cấp cho nhân dân thành phố, đảm bảo tối đa yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy hoạch, phát triển đô thị:
- Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch chi tiết phù hợp với thực tiễn và định hướng thế phát triển trong giai đoạn mới, xong trong năm 2012.
- Lập quy hoạch chi tiết các khu trung tâm và thiết kế đô thị ở các tuyến phố chính, hoàn chỉnh quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị để thực hiện quản lý đô thị theo quy hoạch từ tháng 01/2012.
- Nâng cao chất lượng xét duyệt và thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị, đảm bảo các đề án được phê duyệt phải đảm bảo chất lượng, tính bền vững, có tầm nhìn dài hạn. Tổ chức công bố các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện tốt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và công tác quản lý đất đai, đô thị.
- Xác định quy hoạch đô thị là công tác quan trọng hàng đầu để phát triển thành phố ổn định, bền vững. Quan tâm đầu tư, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch, có cơ chế thu hút cán bộ quản lý giỏi.
- Phát triển các khu dân cư và đô thị mới theo quy hoạch được duyệt, đáp ứng nhu cầu nhà ở thương mại và nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu. Bố trí các dự án khu dân cư với quy mô hợp lý phải đảm bảo hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội đầy đủ.
- Thực hiện chương trình nhà ở theo quy định của Chính phủ, bao gồm các đối tượng cán bộ viên chức Nhà nước và công nhân viên tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đặc biệt là công nhân tại các khu công nghiệp; đề xuất cơ chế xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng là cán bộ, công chức, sĩ quan… được bổ nhiệm, luân chuyển theo yêu cầu công tác;
- Các chương trình về nhà ở gắn kết với chính sách ưu đãi về tín dụng dài hạn để kích thích nhu cầu và nguồn vốn đầu tư. Đề xuất xây dựng cơ chế chế tài chính trung gian mạnh để làm cầu nối giữa các tổ chức tín dụng với các đối tượng có nhu cầu về nhà ở.
2. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
- Trên cơ sở Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025 và chương trình phát triển đô thị được duyệt xây dựng kế hoạch, dự án đầu tư cho từng giai đoạn 5 năm, cân đối các nguồn vốn đảm bảo yêu cầu đầu tư. Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ theo hướng: hoàn chỉnh các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, vành đai (đường cao tốc Nam Định - Phủ Lý, QL 10, QL21). Xây dựng mới, nâng cấp các tuyến đường chính đô thị; phát triển đường giao thông kết nối các khu dân cư, khu đô thị với hệ thống đường chính thành phố, đường giao thông khu vực ngoại thành. Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng theo hướng văn minh, hiện đại. Xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi, ga - cảng để phục vụ vận tải hàng hóa;
- Đánh giá nhân rộng kết quả của việc thực hiện mô hình xã hội hóa dịch vụ đô thị trong thời gian qua. Khuyến khích, mở rộng và thúc đẩy xã hội hóa trong cung cấp các dịch vụ đô thị, đặc biệt là cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, quản lý công trình công cộng.
- Hoàn thành dự án thoát nước và triển khai dự án xử lý nước thải thành phố. Nghiên cứu chi tiết và có các giải pháp đồng bộ trong quy hoạch xây dựng các khu chức năng đô thị để giải quyết triệt để tình trạng ngập úng cục bộ. Từng bước xã hội hóa đầu tư và quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về vệ sinh môi trường; thực hiện đồng bộ, áp dụng công nghệ tiên tiến toàn bộ quá trình từ thu gom, vận chuyển đến xử lý rác thải đô thị. Đầu tư xây dựng một số cơ sở tái chế rác thải sinh hoạt; hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải nguy hại.
- Thực hiện các chương trình và mục tiêu bảo vệ môi trường: xây dựng các tiêu chí về môi trường bền vững; áp dụng nghiêm ngặt các chế tài xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm; tích cực trồng và bảo vệ cây xanh, kè và tạo cảnh quan các hồ điều hoà…
3. Đề nghị UBND tỉnh ban hành chính sách đặc thù thu hút nguồn vốn đầu tư khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng xây dựng, kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố đảm bảo thành phố Nam Định phát triển bền vững theo quy hoạch, xứng đáng là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và trung tâm vùng nam đồng bằng sông Hồng.
- 1Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương, dự toán lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
- 3Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025
- 4Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Duy Tiên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Quyết định 109/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 31/2001/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 156/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 7Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương, dự toán lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 9Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
- 10Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025
- 11Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Duy Tiên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Nam ban hành
Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND phê chuẩn Chương trình phát triển đô thị thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025
- Số hiệu: 13/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Đăng Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết