Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI;
Xét Tờ trình số 134/TTr-TT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên; quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống và tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 có 50 đại biểu, được thành lập 7 Tổ đại biểu theo địa bàn huyện, thành phố. Mỗi Tổ đại biểu có Tổ trưởng để điều hành công việc. Đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại mục 4, Chương II - Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và từ Điều 1 đến Điều 5, Chương I - Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Trong thời gian HĐND họp:
a) Đại biểu gửi chất vấn đến Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thường trực HĐND chuyển chất vấn đến cơ quan hoặc người bị chất vấn;
c) Lãnh đạo cơ quan hoặc người bị chất vấn trả lời trước HĐND những vấn đề mà đại biểu chất vấn. Nội dung trả lời chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, nêu rõ đúng sai và biện pháp khắc phục.
2. Trong trường hợp người bị chất vấn chưa thể trả lời ngay được, trả lời chưa đạt hoặc cần xác minh thêm thì HĐND có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trong thời gian giữa 2 kỳ họp:
a) Đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thường trực HĐND tỉnh chuyển chất vấn đến cơ quan hoặc người bị chất vấn;
c) Lãnh đạo cơ quan hoặc người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản cho đại biểu chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn do Thường trực HĐND quy định.
Trong trường hợp chưa nhất trí với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu HĐND có thể đề nghị Thường trực HĐND đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu có trách nhiệm xem xét và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo kết quả giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
MỤC I: KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Thường trực HĐND gửi đến đại biểu HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh tại kỳ họp, báo cáo thẩm tra các Ban của HĐND và các tài liệu cần thiết khác chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh phải được Thường trực HĐND tỉnh thông báo trên các phương tiện thông tin, báo chí của tỉnh để nhân dân biết chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Văn bản chính đọc trước HĐND tỉnh được đính theo biên bản của các phiên họp. Biên bản của kỳ họp do Chủ tịch HĐND tỉnh và Trưởng Đoàn thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản thảo luận Tổ do Chủ tọa và Thư ký cuộc họp ký tên.
Thư ký kỳ họp có nhiệm vụ:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong cả kỳ họp; làm biên bản các phiên họp và biên bản của kỳ họp; tổng hợp ý kiến của đại biểu HĐND tại kỳ họp;
2. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc điều hành và biểu quyết;
3. Giúp Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan để chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác trình HĐND tỉnh.
MỤC II: THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
- Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hội ý tuần, hội ý đột xuất theo yêu cầu công việc;
- Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng để đánh giá những công việc đã thực hiện trong tháng, đề ra những công việc của tháng sau. Hàng năm, Thường trực HĐND tỉnh kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác năm vào phiên họp cuối năm và dự kiến chương trình công tác năm sau để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ cuối năm.
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch HĐND tỉnh:
1. Điều hành hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, thay mặt Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh.
2. Phụ trách các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức, tư tưởng, thi đua - khen thưởng của HĐND;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Thi hành pháp luật;
- Xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
Điều 19. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch HĐND tỉnh:
1. Thay mặt Chủ tịch điều hành và xử lý các công việc của Chủ tịch khi được Chủ tịch ủy quyền.
- Điều hành công việc hàng ngày của Thường trực HĐND, điều hòa phối hợp và đôn đốc hoạt động của các Ban về thực hiện chương trình giám sát, kiểm tra của HĐND;
- Chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND tỉnh về việc đôn đốc UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, các văn bản trình kỳ họp của HĐND tỉnh. Giữ mối liên hệ với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Ban của HĐND tỉnh, các ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
2. Phụ trách các lĩnh vực:
- Giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao;
- Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo;
- Theo dõi hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh:
1. Thay mặt Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành và xử lý các công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy quyền.
- Giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch đi vắng;
- Giữ liên hệ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và ý kiến, kiến nghị của cử tri.
2. Phụ trách các lĩnh vực:
- Kinh tế và ngân sách;
- Khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường;
- Hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 21. Thẩm quyền ký văn bản:
- Chủ tịch HĐND tỉnh: Ký các nghị quyết của HĐND, các văn bản gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; quyết định của Thường trực HĐND và các văn bản thuộc phạm vi phụ trách;
- Phó Chủ tịch HĐND tỉnh: Ký các văn bản của Thường trực HĐND, các văn bản thuộc phạm vi phụ trách; ký thay các văn bản được Chủ tịch HĐND ủy quyền;
- Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh: Ký các văn bản của Thường trực gửi các cơ quan thuộc phạm vi phân công; ký thay các văn bản của Thường trực HĐND khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch đi vắng;
- Chủ tịch HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh ủy quyền cho Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh ký một số văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 22. Chuẩn bị và tiến hành các phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh:
- Chuẩn bị nội dung chương trình và thời gian tiến hành phiên họp. Nội dung chương trình phiên họp Thường trực được gửi đến các thành viên dự họp chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa và kết luận nội dung của phiên họp;
- Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, đại diện Đoàn ĐBQH tỉnh, đại diện UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh được mời dự các phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh. Đại diện các ngành, đoàn thể nhân dân được mời dự các phiên họp khi bàn những vấn đề liên quan xét thấy cần thiết.
Điều 23. Chuẩn bị và triệu tập các kỳ họp HĐND:
1. Phối hợp UBND tỉnh dự kiến nội dung chương trình kỳ họp, chuẩn bị báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh xem xét thông qua. Việc chuẩn bị dự kiến thời gian và chương trình kỳ họp trước ngày triệu tập kỳ họp là 40 ngày;
2. Tổ chức Hội nghị liên tịch để thống nhất nội dung, chương trình cho kỳ họp chậm nhất là 40 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp;
3. Quyết định, thông báo về việc triệu tập kỳ họp và công bố dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp; chỉ đạo, đôn đốc việc chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Trao đổi thống nhất với đại diện UBND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh về việc xem xét lần cuối các nội dung kỳ họp HĐND tỉnh trước khai mạc kỳ họp 05 ngày;
5. Phối hợp với UBMTTQVN tỉnh tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri; đôn đốc việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp HĐND; gửi đến UBND tỉnh 20 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp để phân công các cơ quan, tổ chức, địa phương nghiên cứu trả lời bằng văn bản tại các phiên họp.
Điều 24. Chủ tọa các kỳ họp HĐND tỉnh:
1. Điều hành các phiên họp theo chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua;
2. Đảm bảo thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp được nhiều ý kiến; những nội dung quan trọng cần thảo luận kỹ và lấy biểu quyết trước khi xem xét, quyết định;
3. Chỉ đạo tập hợp, tiếp thu ý kiến đại biểu.
Điều 26. Thực hiện chức năng giám sát việc thi hành pháp luật và thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh:
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề việc thực hiện nghị quyết của HĐND và thi hành pháp luật tại địa phương. Điều hòa, phối hợp và phân công các Ban của HĐND thực hiện công tác giám sát theo chương trình của HĐND; quyết định một số thành viên các Ban của HĐND tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND; điều hòa, phối hợp về phân công các Trưởng, Phó Trưởng Ban của HĐND tham gia một số công tác của Thường trực HĐND; lãnh đạo và chỉ đạo Văn phòng giúp việc HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND trong công tác giám sát.
Điều 27. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh:
1. Yêu cầu UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND; về thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh;
2. Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát và yêu cầu thực hiện Nghị quyết HĐND; Thường trực HĐND tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát; khi cần thiết có thể mời Trưởng Ban, hoặc Phó Trưởng Ban, hoặc thành viên Ban của HĐND tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát.
1. Tham gia thực hiện chế độ tiếp dân theo lịch chung của tỉnh; chỉ đạo tổ chức việc tiếp dân của HĐND tỉnh, tiếp nhận đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, Thường trực HĐND nghiên cứu, xử lý theo đúng trình tự được pháp luật quy định và yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết;
Đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, tố cáo của công dân. Khi cần thiết có thể phối hợp hoặc phân công các Ban HĐND tỉnh giám sát, thẩm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 29. Điều hòa, phối hợp các Ban của HĐND tỉnh:
1. Phân công các Ban thẩm tra dự thảo nghị quyết, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định; thẩm tra những vấn đề quan trọng thuộc phạm vi phụ trách của Ban; phân công Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh và một số công việc khác; điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động;
2. Tham dự các cuộc họp của các Ban, hàng tháng tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Thường trực HĐND với các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh; khi cần thiết mời Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban hoặc các thành viên khác của Ban tham gia hoạt động của Thường trực HĐND.
Điều 30. Đối với đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND tỉnh:
1. Đôn đốc Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, báo cáo với cử tri về hoạt động của HĐND và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu; theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của đại biểu HĐND để chuyển đến UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết; đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của đại biểu; báo cáo trước HĐND tỉnh những ý kiến, kiến nghị và kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức hữu quan; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND;
2. Phối hợp với UBND tỉnh xem xét mức độ sai phạm đối với những trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân để quyết định đưa ra HĐND tỉnh hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu theo đề nghị của UBMTTQVN tỉnh.
Điều 31. Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Gửi báo cáo định kỳ và những tài liệu liên quan của kỳ họp của HĐND đến Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các đại biểu HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND cấp huyện, thành phố đảm bảo đúng thời gian quy định;
2. Gửi Nghị quyết, biên bản, báo cáo, đề án của HĐND tỉnh đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp. Nghị quyết của HĐND tỉnh được gửi đến các ngành, các cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan và đại biểu HĐND tỉnh để triển khai thực hiện; gửi các văn bản quy phạm pháp luật đến Đoàn ĐBQH tỉnh, các bộ ngành liên quan theo quy định;
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về những vấn đề liên quan trong trường hợp đột xuất hoặc khi có yêu cầu.
MỤC III: CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 32. HĐND tỉnh thành lập 3 ban: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội và Ban Pháp chế.
Các Ban của HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách có trách nhiệm giải quyết công việc hàng ngày, điều hành việc thực hiện chương trình công tác, chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Ban;
- Phó Trưởng Ban có trách nhiệm giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc của Ban. Thành viên các Ban có trách nhiệm thực hiện chương trình công tác của Ban hoặc theo sự phân công của Trưởng Ban.
Điều 34. Các Ban HĐND họp thường lệ mỗi quý một lần, khi cần thiết họp bất thường, để:
1. Tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo lĩnh vực Ban phụ trách;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND phân công trước khi UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; thẩm tra tính hợp pháp, hợp lý về một số quy tắc, quy định của địa phương và những trường hợp liên quan việc xem xét tư cách đại biểu HĐND tỉnh;
3. Mỗi thành viên có trách nhiệm báo cáo công tác cho Ban thông qua Trưởng Ban về kết quả công tác được Ban phân công.
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và chuyển đơn đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
2. Thông báo cho đương sự biết;
3. Theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Tùy theo nội dung vụ việc, Trưởng Ban có thể tổ chức giám sát, khảo sát thực tế và yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết theo Luật Khiếu nại, tố cáo;
Điều 38. Thực hiện chức năng thẩm tra các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án:
1. Các Ban của HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình tại kỳ họp HĐND tỉnh theo trình tự như sau:
- Các Ban tổng hợp tình hình, số liệu thông qua công tác giám sát;
- Cơ quan được phân công soạn thảo các nghị quyết, các báo cáo, đề án gửi văn bản đến các Ban của HĐND tỉnh chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp là 15 ngày;
- Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách nghiên cứu trước nội dung các văn bản và dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra của Ban;
- Dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra của Ban được gửi đến các thành viên của Ban, tổ chức họp Ban thông qua dự báo cáo kết quả thẩm tra của Ban trước kỳ họp chậm nhất là 10 ngày; việc thẩm tra được tiến hành theo quy định tại Điều 77 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Hoàn chỉnh báo cáo và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 7 ngày trước khai mạc kỳ họp để gửi đại biểu đúng thời gian quy định;
- Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND được Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban thay mặt Ban trình bày trước kỳ họp HĐND.
2. Các Ban của HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo, đề án chuyên đề không mang tính chất định kỳ, theo sự phân công của HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh được tiến hành như sau:
- UBND tỉnh và cơ quan chuyên môn gửi báo cáo, đề án đến các Ban liên quan của HĐND tỉnh;
- Trưởng Ban mời các thành viên của Ban và một số chuyên viên, chuyên gia am hiểu vấn đề tham gia nghiên cứu thẩm tra;
- Tổ chức giám sát tình hình thực tế tại địa phương, cơ sở;
- Lập dự thảo báo cáo thẩm tra, thông qua tập thể Ban.
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh tham dự cuộc họp chuẩn bị dự kiến nội dung chương trình kỳ họp, các phiên họp định kỳ, các hội nghị có liên quan do Thường trực HĐND tổ chức và gửi báo cáo kết quả hoạt động của Ban đến HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
Trong quan hệ phối hợp giám sát, Ban chủ trì dự thảo báo cáo kết quả giám sát, Ban phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến. Báo cáo kết quả giám sát được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan.
Điều 41. Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND tỉnh có trách nhiệm:
1. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, các báo cáo, đề án liên quan đến kinh tế và ngân sách; khoa học, công nghệ; tài nguyên và môi trường;
2. Giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực kinh tế, ngân sách; khoa học, công nghệ; tài nguyên và môi trường;
3. Giám sát các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và nghị quyết của HĐND thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ và tài nguyên và môi trường ở địa phương;
5. Kiến nghị với HĐND về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
Điều 42. Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh có trách nhiệm:
1. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, các báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch;
2. Giám sát các hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thông tin, thể dục thể thao;
3. Giám sát các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và Nghị quyết HĐND thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương;
5. Kiến nghị với HĐND về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
Điều 43. Ban Pháp chế HĐND tỉnh có trách nhiệm:
1. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, các báo cáo của UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; các báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
2. Thẩm tra báo cáo trình HĐND về việc bãi bỏ những quyết định sai trái của UBND cùng cấp, bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi những nghị quyết sai trái của HĐND cấp huyện, giải tán HĐND cấp huyện, phê chuẩn nghị quyết giải tán HĐND cấp xã của HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND cấp xã làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; thẩm tra đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương;
3. Giám sát UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND về những lĩnh vực của Ban; giám sát Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
4. Giám sát các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và Nghị quyết HĐND;
5. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật về lĩnh vực của Ban;
6. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và Nghị quyết của HĐND;
7. Kiến nghị với HĐND về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương.
MỤC I: QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐẠI BIỂU HĐND VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 44. Quan hệ với cử tri và nhân dân:
1. Đại biểu HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc với cử tri trước kỳ họp và sau kỳ họp, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và hoạt động của HĐND tỉnh; có trách nhiệm trả lời, giải thích những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
2. Có trách nhiệm tiếp dân theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Trong trường hợp đại biểu không còn xứng đáng với sự tự tín nhiệm của nhân dân, tùy mức độ sai phạm cử tri bãi nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Giám sát UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các đơn vị Trung ương ở địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Có quyền yêu cầu UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan hoặc người có trách nhiệm trả lời trực tiếp bằng văn bản về những chất vấn và những kiến nghị của đại biểu HĐND.
Điều 46. Quan hệ với UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh:
1. Đại biểu HĐND tỉnh chịu sự giám sát của UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh về tư cách và trách nhiệm hoạt động của đại biểu HĐND; thực hiện các quy định của UBMTTQVN tỉnh về việc tiếp xúc cử tri;
2. UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị bãi nhiệm những đại biểu HĐND không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quan hệ với Thường trực HĐND, UBND và UBMTTQVN cấp huyện:
Đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND tỉnh được mời dự kỳ họp và báo cáo kết quả kỳ họp HĐND tỉnh với HĐND cấp huyện ở địa phương đại biểu ứng cử. Trong trường hợp không dự được kỳ họp HĐND, thì phải thông báo cho Thường trực HĐND cấp huyện biết. Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực UBMTTQ, Thường trực HĐND và UBND cấp huyện nơi đại biểu được bầu để tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến và nguyện vọng cử tri.
MỤC II: QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
1. Chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ;
2. Chịu sự giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH về lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH phân công;
3. Tạo điều kiện để đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH, các đoàn công tác của Chính phủ khi về công tác tại địa phương.
Điều 49. Quan hệ với UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
1. UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, chịu sự giám sát của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và đôn đốc kiểm tra của Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến nội dung chương trình kỳ họp, dự thảo các nghị quyết, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải quyết những vấn đề nảy sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND giữa hai kỳ họp; theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh;
2. Giữa Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh, mỗi bên phân công một Phó Chủ tịch giữ mối quan hệ công tác giữa 2 bên. Đại diện Thường trực HĐND tỉnh tham dự các cuộc họp hàng tháng và các hội nghị thường kỳ của UBND tỉnh, dự các cuộc họp tổng kết công tác và hội nghị chuyên đề của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về những vấn đề liên quan;
3. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh dự các kỳ họp của HĐND tỉnh. Đại diện UBND tỉnh dự các cuộc họp hàng tháng và các hội nghị liên quan của Thường trực HĐND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND về những vấn đề liên quan;
4. UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đến Thường trực HĐND tỉnh; có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực HĐND tỉnh những quyết định, chỉ thị và những văn bản có liên quan đến hoạt động của HĐND. Các cơ quan, tổ chức đơn vị có trách nhiệm gửi các báo cáo liên quan hoặc các báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh;
5. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện. UBND tỉnh giải quyết yêu cầu khiếu nại, tố cáo của công dân. Thường trực HĐND giám sát đôn đốc, kiểm tra tình hình giải quyết những yêu cầu đó; tổng hợp ý kiến nguyện vọng của nhân dân để báo cáo HĐND tỉnh. Mỗi tháng một lần, đại diện Thường trực HĐND và UBND phối hợp rà soát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
6. Về việc trả lời kiến nghị của cử tri, Thường trực HĐND tỉnh chuyển kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh để phân công các cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời ý kiến của cử tri và gửi văn bản đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được những kiến nghị đó. Khi có yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh thì UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 50. Quan hệ với Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tỉnh:
1. Phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh trong hoạt động tổ chức lấy ý kiến về các dự thảo, luật, pháp lệnh và triển khai các chủ trương, nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến hoạt động HĐND;
2. Trưởng Đoàn ĐBQH hoặc Phó Trưởng Đoàn ĐBQH hoạt động chuyên trách được mời dự các cuộc họp định kỳ của Thường trực HĐND tỉnh, các đại biểu Quốc hội của tỉnh tham gia các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh;
3. Phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh tổ chức các đợt giám sát tại địa phương theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của UBTVQH.
Điều 51. Quan hệ với Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
HĐND tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh và thi hành pháp luật ở địa phương; đôn đốc Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chuẩn bị báo cáo công tác tại kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh.
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh dự các kỳ họp của HĐND tỉnh, các hội nghị của Thường trực HĐND tỉnh về những vấn đề liên quan và báo cáo công tác tại kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh.
Điều 52. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị của Trung ương ở địa phương:
Các cơ quan, đơn vị của Trung ương ở địa phương chịu sự giám sát của HĐND tỉnh, chịu sự giám sát kiểm tra, đôn đốc của Thường trực HĐND tỉnh trong việc thi hành pháp luật và triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh. Khi phát hiện những sai phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh có quyền yêu cầu các cơ quan đơn vị hữu quan xem xét, xử lý và báo cáo kết quả trong thời hạn do Thường trực HĐND tỉnh quy định.
Điều 53. Quan hệ phối hợp với MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh:
1. Hàng quý, Thường trực HĐND và Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh thông báo cho nhau về tình hình hoạt động của mình. Mỗi năm 2 lần, vào giữa năm và cuối năm, Thường trực HĐND thông báo bằng văn bản đến Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh về tình hình hoạt động của HĐND tỉnh và nêu những kiến nghị của HĐND tỉnh với UBMTTQVN tỉnh;
2. Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh dự hội nghị chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND và các cuộc họp có liên quan của Thường trực HĐND tỉnh. Đại diện các đoàn thể nhân dân có thể được mời dự các cuộc họp bàn đến những vấn đề liên quan;
3. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh báo cáo về hoạt động của UBMTTQVN tham gia xây dựng chính quyền và báo cáo tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND tỉnh;
4. Phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể nhân dân theo dõi hoạt động, giúp đỡ đại biểu HĐND tỉnh, làm nhiệm vụ đại biểu và tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri. Thường trực HĐND tỉnh chuẩn bị nội dung kế hoạch và các điều kiện bảo đảm cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri. UBMTTQVN tỉnh chủ trì tổ chức việc tiếp xúc cử tri, hướng dẫn UBMTTQVN cấp huyện tổ chức, bố trí lịch tiếp xúc cho đại biểu HĐND tỉnh và tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri;
5. Tạo điều kiện để UBMTTQVN tỉnh tham gia hoạt động giám sát theo quy định của luật pháp; phối hợp với UBMTTQVN tỉnh tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
- Phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện; quyết định bầu cử bổ sung đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã; thông báo định kỳ về tình hình hoạt động và chương trình công tác của Thường trực HĐND tỉnh đến Thường trực HĐND cấp huyện; mỗi năm hai lần, tổ chức hội nghị giao ban Thường trực HĐND cấp huyện để xem xét việc triển khai thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh và trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND các cấp.
- Phối hợp Thường trực HĐND cấp huyện tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh được bầu trên địa bàn tiếp xúc cử tri; mời đại diện Thường trực HĐND, UBND cấp huyện tham dự kỳ họp thường lệ HĐND tỉnh và các hội nghị có liên quan.
MỤC III: QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH
Điều 55. Quan hệ với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban Quốc hội và các Ban của UBTVQH:
Các Ban của HĐND tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của UBTVQH thực hiện nội dung chương trình khi về công tác tại địa phương trong lĩnh vực liên quan; báo cáo một số công tác cần thiết và trao đổi kinh nghiệm với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của UBTVQH thuộc lĩnh vực phụ trách khi có yêu cầu; thực hiện kế hoạch công tác theo chương trình Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của UBTVQH.
Điều 56. Quan hệ với UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
1. Các Ban của HĐND tỉnh có trách nhiệm giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt động của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; có quyền yêu cầu UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động của mình. Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của các Ban của HĐND tỉnh;
2. Đại diện các Ban của HĐND tỉnh dự các cuộc họp của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về những nội dung có liên quan. UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cung cấp các quyết định, chỉ thị và những văn bản cần thiết cho các Ban của HĐND tỉnh;
3. Đại diện UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham dự các cuộc họp của các Ban về việc thẩm tra nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan trình HĐND tỉnh và tham gia công tác giám sát của Ban khi cần thiết.
Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết khi các Ban của HĐND yêu cầu. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, các Ban có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm trong thời hạn do Ban quy định.
NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Kinh phí hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh do HĐND tỉnh cấp theo dự toán kinh phí được HĐND tỉnh quyết định.
Điều 63. Đại biểu HĐND tỉnh đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp các văn bản của kỳ họp HĐND, báo cáo định kỳ của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các tài liệu liên quan đến hoạt động của HĐND tỉnh, được cấp báo Đại biểu nhân dân, Tạp chí pháp luật;
2. Đại biểu HĐND tỉnh không thuộc biên chế Nhà nước được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính; được hưởng chế độ mai táng phí khi qua đời;
3. Trong thời gian tham gia kỳ họp HĐND, đại biểu được đảm bảo các điều kiện ăn nghỉ theo chế độ Nhà nước quy định. Đại biểu HĐND tỉnh thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang khi làm nhiệm vụ đại biểu thì ngày hoạt động của đại biểu do cơ quan đơn vị nơi đại biểu làm việc đài thọ tiền lương, phụ cấp và đảm bảo các phương tiện đi lại.
Đại biểu làm việc ở đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc không thuộc biên chế nhà nước khi tham gia làm nhiệm vụ đại biểu theo yêu cầu của Thường trực HĐND và phân công của Tổ đại biểu thì được cấp kinh phí hoạt động theo quyết định của HĐND tỉnh.
Kinh phí bảo đảm cho sinh hoạt phí, công tác phí, bảo hiểm y tế và chế độ mai táng của đại biểu HĐND tỉnh trích từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 08/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 69/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi
- 3Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh
- 4Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 6Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 7Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 08/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 69/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi
- 8Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh
- 9Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định
Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- Số hiệu: 13/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lương Ngọc Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra