- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 5Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
- 6Quyết định 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Luật Lâm nghiệp 2017
- 9Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 10Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 11Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 13Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 19Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023
- 20Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2023 trực tuyến với địa phương
- 21Quyết định 4/2023/QĐ-TTg về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 24Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 25Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023
- 26Quyết định 435/QĐ-TTg năm 2023 phân công Thành viên Chính phủ chủ trì đôn đốc làm việc với các địa phương về tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư công, xây dựng hạ tầng và xuất nhập khẩu trên địa bàn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực đầu tư của 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước trực thuộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 88/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2023 trực tuyến với địa phương
- 30Công văn 555/TTg-QHĐP năm 2023 về thúc đẩy thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Công văn 542/TTg-QHĐP năm 2023 xử lý kiến nghị của các địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 33Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 39/2021/QĐ-TTg về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 93/2023/QH15 về phân bổ vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia do Quốc hội ban hành
- 35Công văn 666/TTg-QHĐP năm 2023 về khẩn trương thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 888/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Công văn 689/TTg-PL năm 2023 về rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc trong các luật hiện hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị định 39/2022/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật đất đai 2013
- 6Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 8Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
- 9Quyết định 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Luật Lâm nghiệp 2017
- 12Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 13Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 14Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 15Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 16Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 18Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 22Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023
- 23Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2023 trực tuyến với địa phương
- 24Quyết định 4/2023/QĐ-TTg về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 27Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 28Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023
- 29Quyết định 435/QĐ-TTg năm 2023 phân công Thành viên Chính phủ chủ trì đôn đốc làm việc với các địa phương về tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư công, xây dựng hạ tầng và xuất nhập khẩu trên địa bàn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực đầu tư của 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước trực thuộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 88/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2023 trực tuyến với địa phương
- 33Công văn 555/TTg-QHĐP năm 2023 về thúc đẩy thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Công văn 542/TTg-QHĐP năm 2023 xử lý kiến nghị của các địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 36Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 39/2021/QĐ-TTg về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 93/2023/QH15 về phân bổ vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia do Quốc hội ban hành
- 38Công văn 666/TTg-QHĐP năm 2023 về khẩn trương thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 888/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Công văn 689/TTg-PL năm 2023 về rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc trong các luật hiện hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/NQ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2023 |
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 7 NĂM 2023
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023, tổ chức vào ngày 05 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023
Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 7, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; tăng trưởng toàn cầu thấp, một số quốc gia, đối tác lớn tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất, gia tăng hàng rào bảo hộ; xuất hiện rủi ro, thách thức mới về an ninh lương thực toàn cầu, giá dầu tăng cao; hiện tượng thời tiết cực đoan, hạn hán kéo dài, bão lũ, thiên tai ảnh hưởng nặng nề đến nhiều quốc gia. Ở trong nước, các hoạt động kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Trước tình hình đó, dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sâu sát, kịp thời của Trung ương, sự đồng hành, ủng hộ của Quốc hội, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân, doanh nghiệp và sự hợp tác, giúp đỡ của bạn bè quốc tế; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương chỉ đạo, điều hành quyết liệt, đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đồng thời tiếp tục giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài và ứng phó, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 tiếp tục xu hướng tích cực, nhiều lĩnh vực đạt kết quả tốt hơn so với tháng 6, góp phần cải thiện kết quả chung của 7 tháng đầu năm, cơ bản đạt được các mục tiêu tổng quát đề ra, tạo đà cho quý III và cả năm 2023.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tiếp tục xu hướng giảm, bình quân 7 tháng tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường tiền tệ cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Thu ngân sách nhà nước 7 tháng ước đạt 62,7% dự toán năm trong điều kiện thực hiện các chính sách giảm, giãn, hoãn, miễn thuế, phí, tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng...00 Nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát tốt. Xuất nhập khẩu tiếp tục đà tăng trở lại, xuất khẩu tháng 7 tăng 2,1% so với tháng 6, xuất siêu 3 tỷ USD; tính chung 7 tháng xuất siêu 16,5 tỷ USD. An ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm, xuất khẩu gạo 7 tháng đạt 4,84 triệu tấn với kim ngạch 2,6 tỷ USD; thị trường lao động phục hồi tích cực.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục đà phục hồi. Sản xuất nông nghiệp ổn định và tăng trưởng tốt. Sản xuất công nghiệp phục hồi; chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 7 tăng 3,9% so với tháng trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,6%. Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng nhanh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng tăng 10,4% so với cùng kỳ. Trong tháng 7, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 4,3%, số vốn đăng ký tăng 2,4% so với cùng kỳ. Khách quốc tế đến nước ta 7 tháng đạt trên 6,6 triệu lượt người, gấp 6,9 lần cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện 7 tháng đạt 11,58 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với nhà đầu tư quốc tế. Nhiều tổ chức quốc tế đánh giá tích cực đối với kết quả đạt được và triển vọng của kinh tế Việt Nam.
Trong tháng 7, các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” và kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7) được tổ chức trang trọng, thiết thực. Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm; nhiều chương trình văn hóa nghệ thuật, các giải thể thao lớn được tổ chức. Tiếp tục tập trung làm tốt công tác an sinh xã hội; đời sống người dân được cải thiện; thực hiện tăng mức lương cơ sở, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng. Triển khai tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng năm học 2023 - 2024; đẩy mạnh thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. Công tác khám, chữa bệnh, phòng ngừa dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, bệnh thường gặp trong mùa nắng nóng được thực hiện hiệu quả. Tai nạn giao thông, thiệt hại do thiên tai, cháy nổ giảm.
Công tác xây dựng thể chế, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính và chuyển đổi số được đẩy mạnh; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được chú trọng. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị lớn của đất nước. Triển khai đồng bộ, hiệu quả, thiết thực công tác đối ngoại, nhất là các hoạt động đối ngoại cấp cao, ngoại giao kinh tế, văn hóa, thúc đẩy có hiệu quả quan hệ hợp tác với các nước lớn, góp phần giữ vũng môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển, củng cố và nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp những khó khăn, thách thức. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. Nhu cầu của các thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường lớn, truyền thống suy giảm. Áp lực điều hành kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát gia tăng. Mặt bằng lãi suất dù đã giảm nhưng còn rất khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn tiềm ẩn rủi ro. Việc tháo gỡ khó khăn đối với thị trường bất động sản chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phức tạp. Mưa lũ, sạt lở diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống của người dân, nhất là tại các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên một số địa bàn còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp. Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn, vẫn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Thời gian tới, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; các khó khăn, rủi ro, thách thức còn kéo dài, ảnh hưởng nặng nề đến nước ta trên nhiều lĩnh vực. Trong nước, nền kinh tế có nhiều triển vọng tích cực, nhất là nền tảng vĩ mô thuận lợi, chính trị - xã hội ổn định, hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả nhưng tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, không thể chuyển biến nhanh trong ngắn hạn và còn phụ thuộc vào xu hướng chung toàn cầu; đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa phương phải theo dõi sát diễn biến tình hình để có phản ứng chính sách nhanh nhạy, phù hợp, kịp thời, hiệu quả, nhất là chính sách tiền tệ, tài khóa; chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành với tinh thần suy nghĩ kỹ lưỡng, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và kiên trì, bền bỉ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Trong tháng 8 và các tháng tiếp theo đến cuối năm 2023, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; nắm chắc tình hình để chủ động, linh hoạt trong điều hành, có các giải pháp đúng và trúng để tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, sinh kế cho người dân, ưu tiên hơn nữa cho thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh xã hội; nỗ lực phấn đấu để hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Trong đó, tập trung thực hiện một số nội dung trọng tâm sau:
1. Các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trên các lĩnh vực; kiên quyết, kiên trì khắc phục triệt để tình trạng né tránh, không giải quyết kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền, đùn đẩy trách nhiệm, tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải chính xác, khách quan; chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề được báo chí, dư luận và người dân, doanh nghiệp quan tâm, phản ánh, đề xuất.
b) Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, các Luật, Nghị quyết được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5; chủ động, tích cực chuẩn bị chu đáo, đảm bảo tiến độ, chất lượng các nội dung trình Hội nghị Trung ương 8 Khóa XIII và Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.
c) Tập trung thúc đẩy các động lực tăng trưởng kinh tế, nhất là tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu. Các Bộ: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan triển khai hiệu quả các giải pháp để khai thác các động lực tăng trưởng mới, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài để đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới như bán dẫn, năng lượng Hydrogen... Nghiên cứu đẩy nhanh việc hình thành các sở, sàn giao dịch tập trung đối với các thị trường bất động sản, đất đai, lao động, việc làm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ lộ trình thực hiện trong tháng 8 năm 2023.
d) Tập trung rà soát toàn diện các quy định pháp luật, kịp thời phát hiện những quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc (xác định rõ nội dung, quy định pháp luật cụ thể bất cập, vướng mắc, thẩm quyền xử lý) để sửa đổi, bổ sung theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 689/TTg-PL ngày 29 tháng 7 năm 2023. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nâng cao trách nhiệm, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của bộ, ngành mình.
đ) Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 theo Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ, bảo đảm mục tiêu, lộ trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong năm 2023, 2024 để ổn định tổ chức Đại hội Đảng các cấp năm 2025.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, quyết liệt rà soát và cương quyết cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là việc định giá đất, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch, hoàn thuế giá trị gia tăng... Thúc đẩy các dự án công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Nghiên cứu, chủ động có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động bằng các chương trình, dự án, giải pháp cụ thể.
g) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch còn lại trong hệ thống quy hoạch quốc gia, bảo đảm hoàn thành trong năm 2023, nhất là đối với 5 quy hoạch vùng kinh tế - xã hội còn lại; xây dựng ngay kế hoạch thực hiện đối với các quy hoạch đã được phê duyệt.
h) Khẩn trương xây dựng các phương án điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, các dịch vụ công đang triển khai lộ trình giá thị trường, đánh giá kỹ tác động, chủ động có phương án điều chỉnh giá hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường theo đúng quy định, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu.
i) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục tháo gỡ triệt để các vướng mắc, tồn đọng kéo dài nhiều năm, nhất là các ngân hàng yếu kém, dự án, doanh nghiệp thua lỗ, kém hiệu quả.
k) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân; có giải pháp bao phủ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi chưa có thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở rộng độ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
l) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến kế hoạch năm 2024; Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của Bộ, cơ quan, địa phương theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thế giới và hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong nước, thường xuyên phân tích, dự báo, cập nhật kịch bản tăng trưởng để kịp thời kiến nghị các giải pháp cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
b) Khẩn trương nghiên cứu việc xây dựng Nghị quyết trong tháng 8 năm 2023 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Phát huy hiệu quả hoạt động của các Hội đồng điều phối vùng, thúc đẩy liên kết vùng gắn với tăng cường xúc tiến đầu tư.
c) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định: số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016, số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 theo trình tự, thủ tục rút gọn; tiếp tục rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn nhằm thống nhất số liệu và phản ánh tình hình kinh tế - xã hội trọn tháng, quý, năm báo cáo.
d) Khẩn trương tổng hợp ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương hoàn thiện Báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến Kế hoạch năm 2024; Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để báo cáo Chính phủ trong nửa đầu tháng 9, báo cáo Bộ Chính trị cuối tháng 9, trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng đầu tháng 10 năm 2023.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, trong đó dự kiến đào tạo khoảng 30-50 nghìn nhân lực, chuyên gia cho ngành công nghiệp bán dẫn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2023.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu các giải pháp hướng dẫn địa phương kiểm soát, chống thất thu thuế đối với dịch vụ ăn uống, hoạt động kinh tế đêm...; trước mắt, tập trung triển khai tại một số trung tâm du lịch lớn trước khi nhân rộng trên toàn quốc.
b) Triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách. Nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 việc ban hành Chỉ thị về tiếp tục tăng cường tiết kiệm chi thường xuyên. Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã ban hành. Đẩy nhanh hơn nữa việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và người dân.
c) Theo dõi sát tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức phát hành có khối lượng phát hành lớn và gặp khó khăn trong việc thanh toán nghĩa vụ gốc, lãi đến hạn trong quý III năm 2023 để chủ động đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả xử lý khó khăn, vướng mắc trong trường hợp cần thiết.
d) Tổng hợp ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương hoàn thiện các Báo cáo về ngân sách nhà nước, nhất là dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, đánh giá giữa kỳ kế hoạch tài chính, vay trả nợ công 5 năm 2021 - 2025 để báo cáo Chính phủ trong nửa đầu tháng 9, báo cáo Bộ Chính trị cuối tháng 9, trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng đầu tháng 10 năm 2023.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục điều hành chủ động, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác để thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; giữ ổn định thị trường ngoại tệ, điều hành tỷ giá phù hợp tình hình; triển khai kịp thời, có hiệu quả chính sách giãn, hoãn, cơ cấu lại nợ vay; chỉ đạo điều hành quyết liệt để tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay, tăng cung tiền, tăng tín dụng phù hợp gắn với nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, tập trung cho sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu.
b) Điều hành tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và động lực tăng trưởng gắn với bảo đảm chất lượng tín dụng, an toàn hệ thống. Phối hợp với Bộ Xây dựng đẩy mạnh triển khai thực hiện gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, bảo đảm kịp thời, thuận lợi, thông thoáng, linh hoạt, khả thi; định kỳ hằng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
c) Theo dõi tình hình thực hiện Thông tư số 06/2023/TT-NHNN về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng để xác định các khó khăn, vướng mắc chưa phù hợp thực tế và kịp thời điều chỉnh ngay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận tín dụng dễ dàng, kịp thời, hiệu quả và bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời có giải pháp quản lý, điều tiết sản xuất nhằm ổn định cung cầu, giá cả các mặt hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng và hàng hóa thiết yếu khác; bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống, không để việc tăng giá đột biến. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cung ứng năng lượng than, dầu, khí thiên nhiên hóa lỏng, kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, bảo đảm đúng thời hạn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023.
b) Chủ động phương án sản xuất, vận hành hệ thống điện, bảo đảm nguồn điện cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023 sửa đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, nghiên cứu bổ sung đối tượng “cơ sở lưu trú du lịch” áp dụng giá bán lẻ điện bằng với giá bán lẻ điện cho ngành sản xuất. Khẩn trương đề xuất một số dự án năng lượng để thí điểm thực hiện Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chậm nhất trong tháng 9 năm 2023.
c) Thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết; giữ vững, củng cố các thị trường truyền thống và mở rộng hơn nữa thị trường mới, tiềm năng; đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới; thúc đẩy và kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện (CEPA) giữa Việt Nam và các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất (UAE) phù hợp với các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Việt Nam; thực hiện các thủ tục để có thể khởi động đàm phán các FTA với Ai Cập, Nam Phi, các nước Nam Mỹ. Khẩn trương có giải pháp điều tiết, tăng tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu biên giới Việt Nam - Trung Quốc; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đàm phán với Trung Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng nông sản có lợi thế của Việt Nam trong tháng 8 năm 2023.
d) Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu để phát triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng kích cầu tiêu dùng; nâng cao hiệu quả quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ nông sản. Theo dõi sát diễn biến thị trường gạo khu vực và thế giới để kịp thời có giải pháp điều chỉnh sản xuất, điều tiết thị trường trong nước và xuất khẩu gạo phù hợp, không để xảy ra tình trạng lợi dụng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống.
b) Xây dựng các quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch; khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 8 năm 2023.
c) Tập trung rà soát, hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội, nghiêm túc thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban châu Âu về chống đánh bắt, khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU), trong đó có Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, trình Chính phủ xem xét ban hành trong tháng 8 năm 2023. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, xác định những bất cập của Luật Lâm nghiệp để đề xuất chỉnh sửa, bổ sung trong quá trình hoàn thiện dự án Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi), trình Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 6.
d) Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở, chủ động chỉ đạo và tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả, giảm thiệt hại do thiên tai.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương nghiên cứu giải pháp tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến các quy định về định mức đơn giá xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các định mức còn thiếu theo thủ tục rút gọn.
b) Tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ; tích cực, chủ động làm việc với các địa phương, doanh nghiệp để đẩy nhanh triển khai các dự án bất động sản, nhất là các dự án lớn; rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh theo thẩm quyền các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án đã đáp ứng đủ điều kiện để sớm triển khai, hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường.
c) Thực hiện báo cáo hằng tháng cho Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện mục tiêu 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội và giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ cho nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, người thu nhập thấp.
8. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc thi công các dự án kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các dự án quan trọng quốc gia và trọng điểm ngành giao thông vận tải, bảo đảm tiến độ, chất lượng, phấn đấu hoàn thành, đưa vào khai thác 03 đoạn cao tốc Bắc - Nam phía Đông (Quốc lộ 45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, cầu Mỹ Thuận 2 và dự án Mỹ Thuận - Cần Thơ) trong tháng 9 năm 2023. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa phương đảm bảo nguồn cung vật liệu xây dựng thông thường cho các dự án giao thông; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án giao thông trọng điểm theo đúng kế hoạch. Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục về đầu tư xây dựng để phấn đấu khởi công một số dự án vào cuối năm 2023 (Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Đức Hòa, Rạch Sỏi - Bến Nhất, Gò Quao - Vĩnh Thuận, cầu Đại Ngãi...).
b) Khẩn trương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Hội đồng thẩm định nhà nước) hoàn chỉnh hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam để báo cáo Bộ Chính trị; phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đường sắt đô thị.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam triển khai các dự án cảng hàng không, đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu; trong đó phấn đấu khởi công Cảng hàng không quốc tế Long Thành trong tháng 8 năm 2023.
d) Rà soát các quy định của pháp luật về nạo vét đường thủy nội địa để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sử dụng vật liệu san lấp, nạo vét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; tiếp tục rà soát, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, khai thác khoáng sản..., bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tham mưu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai, đặc biệt là Luật Đất đai (sửa đổi); hướng dẫn triển khai tháo gỡ ngay các khó khăn, vướng mắc về pháp lý và trình tự, thủ tục liên quan đến đất đai, khai thác mỏ vật liệu xây dựng phục vụ triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội và các dự án giao thông trọng điểm. Ban hành hướng dẫn về định giá đất trước ngày 15 tháng 8 năm 2023.
c) Theo dõi, giám sát chặt chẽ, dự báo, cảnh báo kịp thời các hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai nguy hiểm, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, cung cấp thông tin đến các cơ quan, địa phương, người dân để chủ động chỉ đạo, ứng phó hiệu quả; kiểm tra, đánh giá các tai biến địa chất, môi trường, xác định nguyên nhân, giải pháp bảo đảm an toàn cho người dân.
d) Tập trung xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, trình Chính phủ trong tháng 9 năm 2023 theo trình tự, thủ tục rút gọn; rà soát, đối chiếu hồ sơ, tiến độ xây dựng Đề án Quy hoạch không gian biến quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 với các quy định liên quan, trường hợp có bất cập, vướng mắc, cần chủ động báo cáo, đề xuất giải pháp cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, trình Chính phủ trong nửa đầu tháng 9 năm 2023.
10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Nghiên cứu trình Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi, bảo đảm tương quan chính sách với các đối tượng khác.
b) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo chi trả qua tài khoản cho 100% đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội đã có tài khoản (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,...) từ ngân sách nhà nước, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, kịp thời; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023.
c) Nghiên cứu thành lập sàn giao dịch việc làm; chủ trì nhóm tư vấn chính sách xã hội, tổng kết Luật Việc làm; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao thúc đẩy các hoạt động ngoại giao văn hóa; xây dựng các chương trình văn hóa lồng ghép trong các hoạt động ngoại giao để quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa Việt Nam ra thế giới; tăng cường sự hiện diện của Việt Nam tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch có quy mô và uy tín trong khu vực và trên thế giới. Khẩn trương hoàn thiện Chương trình mục tiêu quốc gia về chấn hưng, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9.
b) Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ để nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững. Đẩy mạnh truyền thông tại các thị trường khách du lịch quốc tế về chính sách thị thực mới của Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023; chú trọng các hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường quốc tế trọng điểm, có lượng khách lớn, nhiều tiềm năng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh quốc...; phát triển thị trường du lịch Halal; tập trung chuẩn bị tốt cho mùa cao điểm du lịch quốc tế bắt đầu từ tháng 9. Đẩy mạnh xúc tiến du lịch bài bản, hiệu quả hơn.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan:
a) Tập trung nghiên cứu, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách đột phá, toàn diện, hiệu quả thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tăng năng suất lao động theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 690/TTg-KGVX ngày 30 tháng 7 năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2023.
c) Khẩn trương hoàn thiện bộ tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm, dịch vụ Halal trên cơ sở hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và nước nhập khẩu; xây dựng Đề án về thành lập Trung tâm chứng nhận Halal quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023.
d) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ hạt nhân; báo cáo Lãnh đạo Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
13. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tăng cường công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm thường gặp vào mùa hè như bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng...; tiếp tục tập trung giải quyết triệt để vướng mắc trong hoạt động mua sắm, đấu thầu thuốc, vật tư y tế, bảo đảm cung ứng đủ vắc xin để thực hiện hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng; xử lý dứt điểm các dự án cơ sở 2 của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Việt Đức tại tỉnh Hà Nam trong tháng 8 năm 2023.
b) Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế cấp Giấy chứng sinh, Trích lục khai tử có mã số theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc nhập dữ liệu Giấy chứng sinh, Trích lục khai tử lên hệ thống của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Đánh giá, tổng kết năm học 2022 - 2023; tích cực, chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2023 - 2024, bảo đảm đầy đủ sách giáo khoa với giá hợp lý và tài liệu giáo dục.
b) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định chính sách cho học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và cơ sở giáo dục có học sinh hưởng chính sách, báo cáo Chính phủ trong quý III năm 2023.
15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Theo dõi chặt chẽ quá trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 tại các địa phương, kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, bảo đảm mục tiêu, lộ trình thực hiện trong năm 2023, 2024; kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn các nhiệm vụ liên quan đến sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nhất là việc kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết dôi dư đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và vấn đề trụ sở, tài sản công... tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp.
b) Đôn đốc các bộ, cơ quan khẩn trương ban hành đầy đủ các thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm tại các bộ, cơ quan, làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo vị trí việc làm, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trình Chính phủ ban hành trong tháng 8 năm 2023 quy định về bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
16. Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các vấn đề vượt thẩm quyền. Chuẩn bị kỹ các nội dung, báo cáo, dự án luật trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
b) Nghiên cứu, điều chỉnh và bổ sung tính năng của Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử theo hướng phân quyền quản trị đến cấp huyện. Chỉ đạo Sở Tư pháp các địa phương không yêu cầu người dân cung cấp bản sao Căn cước công dân khi làm thủ tục liên thông Đăng ký khai sinh và các giấy tờ cần thiết khác.
17. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là các vụ việc liên quan đến các nông, lâm trường trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, bảo đảm ổn định tình hình an ninh, trật tự. Khẩn trương triển khai thanh tra theo chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
18. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương rà soát, đề xuất giải pháp triển khai thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân định miền núi, vùng cao, xây dựng Báo cáo của Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Phiên họp tháng 9 năm 2023. Đẩy nhanh hơn nữa 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
19. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục nắm chắc tình hình các điểm nóng trong khu vực và trên thế giới, tình hình quốc phòng, an ninh, chính trị tại các địa bàn chiến lược. Tham mưu hoàn thành có chất lượng tổng kết Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; sơ kết các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược quân sự, quốc phòng; phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành, địa phương triển khai hiệu quả các chiến lược, đề án, hệ thống pháp luật về quân sự, quốc phòng. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với các vùng và địa bàn trọng điểm.
b) Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, các hoạt động phát triển kinh tế biển; kiên quyết, kiên trì, linh hoạt đấu tranh xua đuổi tàu nước ngoài xâm phạm vùng biển Việt Nam; ngăn chặn khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định. Đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo, diễn tập, đáp ứng điều kiện tác chiến mới.
20. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, nhất là Hội nghị Trung ương 8 Khóa XIII; các đoàn khách quốc tế, các hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
b) Chủ động nắm chắc, đánh giá, dự báo sát tình hình, kịp thời tham mưu lãnh đạo Đảng, Nhà nước các chủ trương, giải pháp bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia. Làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh tại các địa bàn chiến lược. Tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án trọng điểm thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó cứu nạn, cứu hộ và phòng chống thiên tai. Triển khai thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm các hoạt động “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” năm 2023. Chuẩn bị nội dung Thủ tướng Chính phủ họp với các tỉnh Tây Nguyên về đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội ...
c) Tổ chức triển khai nhanh, có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân để thực hiện thống nhất, đồng bộ, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đẩy mạnh 02 dịch vụ liên thông “Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng phí”. Đẩy mạnh triển khai các tiện ích trên VneID, phấn đấu đến cuối năm 2023 phát triển ít nhất 10 tiện ích trên các ứng dụng VnelD và có ít nhất 20 triệu người dân sử dụng với tỷ lệ người dân sử dụng ứng dụng VneID hàng tháng tăng từ 3% - 5%.
21. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Triển khai linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả các hoạt động đối ngoại cấp cao trong các tháng cuối năm. Tích cực tham gia và phát huy hiệu quả vai trò của Việt Nam tại các tổ chức và cơ chế hợp tác đa phương như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, hợp tác Tiểu vùng Mê Công...
b) Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện các đề án, báo cáo về phát triển quan hệ với các đối tác quan trọng; chủ trương, định hướng ứng xử với các sáng kiến của các nước lớn. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký trong các hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo cấp cao, báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023 các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy thực hiện có hiệu quả.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế theo Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư và Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ; huy động các nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất nước, tạo đột phá cho hợp tác kinh tế đối với hạ tầng chiến lược. Chú trọng triển khai hiệu quả ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
22. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi số; bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, tốc độ truy cập mạng băng thông rộng phục vụ chuyển đổi số quốc gia và triển khai Đề án 06; sớm triển khai xây dựng hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá công tác chuyển đổi số ở cấp quốc gia, cấp bộ, ngành và địa phương.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách, tăng cường thông tin đậm nét về các quyết sách của Đảng, Quốc hội, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương; tuyên truyền phản ánh khách quan, làm nổi bật các kết quả đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực từ đầu nhiệm kỳ Đại hội Đảng lần thứ XIII đến nay, các thành tựu về bảo đảm quyền con người, đặc biệt là quyền tự do tôn giáo, quyền của người dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Định hướng tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, mô hình phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, cách làm hay, tiên tiến...
c) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp luật về báo chí, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý; tiếp tục tăng cường rà quét, ngăn chặn kịp thời các thông tin xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới.
23. Văn phòng Chính phủ phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các bộ, ngành và địa phương để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện.
24. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tiếp tục tăng cường thông tin, tuyên truyền, phản ánh kết quả tích cực đạt được nhờ các chính sách, công tác chỉ đạo, điều hành trong thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, người lao động... củng cố niềm tin của doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân. Tăng cường thông tin về kỷ niệm 78 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường...; tuyên truyền về biển, đảo, biên giới, quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh và chủ quyền các vùng biển, đảo của Tổ quốc, thu hút đầu tư, phát triển du lịch. Đẩy mạnh đấu tranh phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, gây mất đoàn kết, suy giảm niềm tin trong Nhân dân.
25. Các Viện Hàn lâm: Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Khoa học xã hội Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về khoa học, công nghệ, tập trung nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp đột phá, hiệu quả để thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ và khuyến khích đổi mới sáng tạo.
26. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Tập trung hoàn thiện dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai kết luận của Bộ Chính trị tại các văn bản số 5863-CV/VPTW ngày 05 tháng 01 năm 2023 và số 5979-CV/VPTW ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Văn phòng Trung ương Đảng, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 09 tháng 8 năm 2023.
b) Khẩn trương phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án cơ cấu lại và Kế hoạch sản xuất, kinh doanh 5 năm và kế hoạch đầu tư 5 năm của các Tập đoàn, Tổng công ty trực thuộc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2023. Chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty trực thuộc tăng cường mở rộng đầu tư, phát huy cao nhất hiệu quả nguồn lực của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
c) Căn cứ Kết luận của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, tích cực phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để chủ trì triển khai hiệu quả phương án xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy; phối hợp cùng Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện phương án xử lý 04 dự án còn lại trong tháng 8 năm 2023.
27. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023; thực hiện nghiêm điểm b khoản 28 Mục I Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2023; tổ chức thu, chi chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc đúng đối tượng, kịp thời không để tình trạng chậm đóng, trốn đóng, trục lợi, chi sai làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động; chủ động kiểm tra, giám sát chi phí khám, chữa bệnh, phòng ngừa gian lận, lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế; thực hiện đồng bộ các biện pháp để quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội an toàn, tăng trưởng bền vững, hiệu quả.
II. Về tình hình triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6224/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Để phát huy hiệu quả nguồn lực Chương trình, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương:
1. Căn cứ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình được giao tại Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2023 (13.369,468 tỷ đồng), khẩn trương phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương năm 2023 của bộ, cơ quan, địa phương mình.
2. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện thủ tục đầu tư, phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư của Chương trình. Khẩn trương đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn của Chương trình và Kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trong Kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 được giao, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn trong trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép điều chuyển.
3. Khẩn trương có ý kiến đối với dự thảo Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và một số kiến nghị theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 6255/BKHĐT-TH ngày 04/8/2023 để kịp thời gian, tiến độ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo yêu cầu.
4. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan, địa phương cập nhật số liệu giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình trong Kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước các năm 2022, 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2023, chi tiết theo từng bộ, cơ quan, địa phương, làm cơ sở để đôn đốc, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
III. Về tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6225/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các bộ, cơ quan, địa phương đã quyết tâm, nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đến hết tháng 7 năm 2023, đã phân bổ, giao kế hoạch chi tiết 646,7 nghìn tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch; thanh toán ước đạt 37,85% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn cùng kỳ năm 2022 (34,47%), về số tuyệt đối cao hơn gần 81 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa giải ngân vốn đầu tư công để đạt được mục tiêu đề ra. Chính phủ yêu cầu:
1. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của 05 Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, cơ quan, địa phương chủ động, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023; thực hiện điều chỉnh vốn theo quy định tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 của Quốc hội (nếu có) giữa các nhiệm vụ, dự án của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được bố trí vốn trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo Điều 67 Luật Đầu tư công; xác định việc giải ngân vốn đầu tư công là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2023; quyết tâm phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ giải ngân năm 2023 trên 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Chính phủ trong tháng 10 năm 2023 Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 40/2020/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục rút gọn để tiếp tục đơn giản hóa trình tự, thủ tục, tăng cường phân cấp trong quản lý đầu tư công, trong đó nghiên cứu, xem xét, tháo gỡ các vướng mắc trong triển khai các dự án đầu tư công về xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài cho phù hợp yêu cầu thực tiễn.
IV. Về tình hình triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6186/BC-BKHĐT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Để đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện giải ngân các Chương trình, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 555/TTg-QHĐP ngày 16 tháng 6 năm 2023 và số 666/TTg-QHĐP ngày 18 tháng 7 năm 2023; trong đó, tập trung thực hiện dứt điểm, hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Các Bộ, cơ quan, địa phương chú trọng nghiên cứu Nghị định số 38/2023/NĐ-CP, Quyết định số 18/2023/QĐ-TTg và số 04/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, 05 Thông tư và 04 Văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan mới ban hành để triển khai thực hiện ngay; kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý điều hành ở địa phương theo thẩm quyền bảo đảm sát thực tiễn và điều kiện đặc thù của từng vùng miền. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong tháng 8 và Đoàn Giám sát của Quốc hội trong tháng 9 năm 2023 theo quy định.
2. Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi một số nội dung của các Thông tư số: 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022, số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 và Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 về kinh phí sự nghiệp thực hiện 03 Chương trình.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và 03 Bộ, cơ quan chủ chương trình tăng cường phối hợp để trả lời các khó khăn, vướng mắc của các địa phương, có văn bản trả lời sớm trong thời hạn 07 ngày và đồng gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương. Trong đó đặc biệt lưu ý việc xây dựng sổ tay hướng dẫn chi tiết cho từng Chương trình mục tiêu quốc gia và xây dựng cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện chủ động quyết định, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, danh mục dự án đầu tư thực hiện các Chương trình trên địa bàn.
4. Các địa phương đẩy nhanh tiến độ triển khai, giải ngân vốn thực hiện 03 Chương trình, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo về các Chương trình; giữ mối liên hệ thường xuyên với các chủ chương trình, dự án, tiểu dự án thành phần để giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện; tăng cường trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát bảo đảm thiết thực, hiệu quả, kịp thời hướng dẫn các cấp, các ngành trong quá trình triển khai 03 Chương trình.
5. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Y tế rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ sung 700 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp năm 2023 để thực hiện nhiệm vụ “Cải thiện dinh dưỡng” và “Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên cơ sở đánh giá kỹ tác động đối với các đối tượng chưa được thu hưởng nguồn vốn nêu trên theo các phương án có bổ sung hoặc dừng bổ sung kinh phí trong năm 2023; đồng thời đề xuất cân đối bố trí vốn ngân sách trung ương trong các năm 2024, 2025 bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện 02 nhiệm vụ nêu trên theo quy định và phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan có giải pháp ưu tiên xóa nhà dột nát, nhà tạm cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo có người cao tuổi trong các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất tiêu chí xác định “người lao động có thu nhập thấp” để thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề và xem xét hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6225/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chính phủ yêu cầu:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Đắk Lắk, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Bạc Liêu khẩn trương đề xuất phương án xử lý kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 còn lại chưa phân bổ, có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhập trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công theo quy định.
2. Thông qua nguyên tắc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023:
a) Về đề xuất điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023: Thực hiện rà soát, tổng hợp các đề xuất điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch hoặc đã phân bổ hết nhưng không thể giải ngân hết số vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Về bổ sung kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
- Các nhiệm vụ, dự án phải đủ điều kiện bố trí vốn hằng năm; không vượt quá đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương; tổng số vốn ngân sách trung ương bố trí sau điều chỉnh không vượt quá kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 được giao và không vượt mức vốn ngân sách trung ương trong quyết định chủ trương đầu tư dự án.
- Các dự án đang thực hiện cần đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành để đưa vào hoạt động, nhất là dự án ODA; dự án khởi công mới có khả năng giải ngân ngay trong năm 2023.
- Các nhiệm vụ, dự án phải hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025.
- Bộ, cơ quan trung ương, địa phương cam kết giải ngân hết số vốn của kế hoạch đầu tư công năm 2023 được giao và số vốn được bổ sung.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, tiếp tục rà soát, tổng hợp nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo các nguyên tắc nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 15 tháng 8 năm 2023.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
5. Giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải... rà soát các khó khăn, vướng mắc của các bộ, cơ quan trung ương trong việc phân bổ, giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2023 từ nguồn sắp xếp, xử lý nhà đất để hướng dẫn, xử lý theo quy định hiện hành; kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền đối với các nội dung vượt thẩm quyền (trong đó có Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam).
VI. Về kết quả xử lý kiến nghị, đề xuất của các địa phương gửi đến các Đoàn công tác của Thành viên Chính phủ làm việc tại địa phương theo Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6221/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu:
1. Định kỳ hàng quý từ nay đến cuối năm 2023, các thành viên Chính phủ căn cứ chương trình công tác để chủ động sắp xếp thời gian, hình thức phù hợp, linh hoạt (trực tiếp hoặc trực tuyến) làm việc với các địa phương nhằm nắm bắt tình hình, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo đúng Quyết định số 435/QĐ-TTg.
2. Các Bộ, cơ quan tiếp tục chủ động, tích cực rà soát, nghiên cứu, giải quyết, hướng dẫn cụ thể, dứt điểm, rõ ràng các đề xuất, kiến nghị của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14 tháng 6 năm 2023. Định kỳ hằng tháng trong quý III năm 2023, có văn bản cập nhật kiến nghị và tình hình xử lý kiến nghị của các địa phương, số lượng kiến nghị chưa hoàn thành, dự kiến thời hạn hoàn thành và lý do (nếu có) gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu tại văn bản số 650/TTg-QHĐP ngày 17 tháng 7 năm 2023 (trong đó bao gồm những kiến nghị mới phát sinh sau khi làm việc với các địa phương của Đoàn công tác).
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
Nghị quyết 124/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023
- Số hiệu: 124/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/08/2023
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết