HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 07 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 27/6/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, mục tiêu, định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
1. Kết quả chủ yếu.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục phải chịu sự tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định, sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; Chính phủ thắt chặt chi tiêu, cắt giảm đầu tư công, tập trung ưu tiên kiềm chế và kiểm soát lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) hàng năm đạt mức tăng trưởng khá, bình quân 5 năm đạt 7,85%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 48,98%; nông nghiệp 13,54%; thương mại - dịch vụ 37,47%. Năm 2015, GDP bình quân đầu người 40,4 triệu đồng/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần mục tiêu Đại hội. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 7.864 tỷ đồng (mục tiêu đến năm 2015 đạt 6.000 tỷ đồng), trong đó thu nội địa 5.346 tỷ đồng.
Sản xuất nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa (tăng trưởng bình quân đạt 2,2%/năm). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị thu được trên 01 ha canh tác trên 150 triệu đồng. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả. Đến hết năm 2015, bình quân toàn tỉnh đạt 14,7 tiêu chí/xã, 35 xã (chiếm 24,2% tổng số xã) đạt chuẩn nông thôn mới, 29 xã đạt 15-18 tiêu chí, 78 xã đạt 10-14 tiêu chí, không có xã dưới 10 tiêu chí.
Sản xuất công nghiệp được phục hồi và tăng trưởng khá, bình quân 9,65%; cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực. Tiểu thủ công nghiệp được duy trì, 59 làng nghề đang hoạt động hiệu quả. Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,3%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ bình quân tăng 15,19%/năm. Đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách, hoạt động tín dụng ổn định, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển đạt kết quả khá. Thu ngân sách tăng bình quân 17%/năm. Chi ngân sách hàng năm bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và đúng quy định.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, tập trung các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đến hết năm 2015, thu hút được 1.277 dự án với tổng vốn đăng ký tương đương 7,1 tỷ USD, trong đó có 810 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho trên 12 vạn lao động. Hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện và đô thị được đầu tư, phát triển nhanh, nhất là các tuyến đường trọng điểm, đường giao thông nông thôn. Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 32%; thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II, huyện Mỹ Hào được công nhận là đô thị loại IV và đang trình đề nghị công nhận là thị xã; có 15 xã và thị trấn đạt đô thị loại V.
Quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và có nhiều chuyển biến tích cực. Đẩy mạnh công tác xử lý đất dôi dư trong khu dân cư, phục vụ có hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường được quan tâm.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được nhiều kết quả tích cực. Toàn tỉnh có 263 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 105 trường so với năm 2010). Giáo viên đạt chuẩn ở tất cả các cấp học; tỷ lệ trên chuẩn cao ở giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Là tỉnh thứ 06 đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, hoàn thành việc chuyển đổi 159/159 trường mầm non bán công sang công lập; là tỉnh thứ 07 đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Học sinh tốt nghiệp các cấp đạt tỷ lệ cao; tỷ lệ thi đỗ đại học đạt 51%, thuộc nhóm các tỉnh có tỷ lệ cao trong cả nước.
Khoa học và công nghệ gắn với thực tiễn, thiết thực, hiệu quả. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được tăng cường. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 60% (theo chuẩn mới); tỷ lệ xã có bác sỹ biên chế tại trạm đạt 65%; tuổi thọ trung bình 74 tuổi; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, sản phụ đều ở mức thấp so với toàn quốc; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức dưới 1%. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao tiếp tục phát triển; tăng cường đầu tư thiết chế văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, truyền thông. Chính sách xã hội được quan tâm, chăm lo, thực hiện đầy đủ và kịp thời. Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 02 vạn lao động; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt gần 24%, bảo hiểm thất nghiệp đạt trên 20%; tỷ lệ hộ nghèo còn 2,69% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (tương ứng 6,81% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020).
Công tác đảm bảo quốc phòng, quân sự, an ninh địa phương được chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong thực thi nhiệm vụ. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật được triển khai sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với các đối tượng. Công tác thanh tra, xử lý vi phạm được tăng cường. Công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức có nhiều chuyển biến tích cực.
2. Hạn chế, yếu kém.
Kinh tế tăng trưởng khá nhưng thiếu bền vững; một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội chưa đạt mục tiêu đề ra. Sản xuất nông nghiệp quy mô còn nhỏ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thấp, khả năng thích ứng với những biến đổi bất lợi cho sản xuất kinh doanh chưa cao. Một số dự án trọng điểm không đạt tiến độ, chậm phát huy hiệu quả; năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải công cộng chưa đáp ứng kịp với sự phát triển và gia tăng phương tiện. Chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nhân dân; việc sinh con thứ 3 và tỷ lệ mất cân bằng giới tính còn ở mức cao. Tình trạng vi phạm pháp luật, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông ở các huyện, thành phố vẫn ở mức cao; còn hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực gây bức xúc cho doanh nghiệp và người dân; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí kết quả chưa cao.
II. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; huy động mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng giao thông. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
2.1. Tăng trưởng bình quân năm: GRDP tăng từ 7,5 - 8%; giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản tăng từ 2,5 - 3%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng từ 9 - 10%, thương mại - dịch vụ tăng 8,5 - 9,5%; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 16%; duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
2.2. Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng 55% - dịch vụ 37% - nông nghiệp 8%; giá trị thu được bình quân 210 triệu đồng/ha; 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 13.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 9.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 05 tỷ USD; GRDP bình quân đầu người 75 triệu đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40,5%; tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 90%; 90% số cơ quan, đơn vị, gia đình và 87% số làng, khu phố đạt danh hiệu văn hóa; thành phố Hưng Yên đạt đô thị loại II, thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại III, huyện Văn Giang (thị trấn Văn Giang mở rộng), thị trấn Như Quỳnh, thị trấn Yên Mỹ mở rộng và khu Bô Thời - Dân Tiến đạt đô thị loại IV.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
3.1. Tập trung thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp, cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới cơ chế, chính sách tạo sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. Có cơ chế, chính sách tạo vốn, huy động các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng, phát triển các khu, cụm công nghiệp; đặc biệt ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp lớn để thu hút các dự án công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, công nghiệp sạch... có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tăng thu ngân sách, tập trung ở các huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Giang và Ân Thi (dọc tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng).
Rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp phụ trợ để thực hiện tái cơ cấu ngành sản xuất, phát huy tối đa lợi thế, gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và phát triển bền vững. Cải thiện môi trường sản xuất ở các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp địa phương phát triển. Tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để sớm bàn giao đất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; đồng thời, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi. Phấn đấu đến năm 2020: Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng từ 9 - 10%/năm; có 2 - 3 khu công nghiệp mới và 10 cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng hạ tầng đi vào hoạt động; tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có vốn đăng ký trên 10 tỷ USD. Tiếp tục có cơ chế phù hợp để khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, thúc đẩy kinh tế làng nghề. Xây dựng cơ chế, chính sách, huy động nguồn lực đầu tư nhà ở, hạ tầng thiết yếu cho công nhân tại các khu công nghiệp; tạo môi trường, điều kiện phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị. Huy động các nguồn lực xã hội và ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển. Tổng vốn huy động khoảng 150.000 tỷ đồng, trong đó thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới 50.000 tỷ đồng; thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020: Trên 80% km đường tỉnh đạt cấp đường quy hoạch; 100% các tuyến đường huyện, đường liên xã được cứng hóa trải nhựa hoặc bê tông; 100% đường thôn, xóm và các tuyến trục chính đường nội đồng được cứng hóa, cơ bản hoàn thành tiêu chí giao thông nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với các bộ, ngành trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, hoàn thành tuyến đường và cầu Hưng Hà nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; nâng cấp quốc lộ 38 đoạn qua tỉnh Hưng Yên; xây dựng các tuyến đường vành đai 3,5, vành đai 4, đường nối vành đai V vùng Thủ đô qua địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng đường đê sông Luộc, cầu La Tiến, đường tỉnh 377 và 387, đường 207B, xây dựng đường gom trên tuyến QL.5, QL.39 và ĐT.380, nâng cấp đường huyện 17 (đường 207B cũ), các tuyến đường kết nối giữa quốc lộ 39 với đường đê tả sông Hồng, đường trục Bắc - Nam, đường đê tả sông Hồng giai đoạn 2. Xây dựng cảng sông Hồng, sông Luộc và một số công trình khác. Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thành các dự án: Nạo vét nâng cấp sông Điện Biên, sông Đồng Quê - Cửu An, các sông trục thuộc hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải; đầu tư nâng cấp, xây mới các trạm bơm theo quy hoạch; hoàn thiện các kênh mương, công trình thủy lợi. Thực hiện phân cấp quản lý các công trình thủy lợi. Chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng quy hoạch chung hai bên đường nối 2 cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình gắn với phát triển công nghiệp huyện Ân Thi và huyện Yên Mỹ; trục đường kinh tế Bắc - Nam của tỉnh gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị huyện Mỹ Hào và huyện Văn Lâm; quy hoạch hai bên đường trục liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên gắn với phát triển đô thị và công nghiệp huyện Khoái Châu và huyện Văn Giang.
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo bước đột phá trong xây dựng, phát triển các đô thị. Phấn đấu đến năm 2020: Bình quân diện tích nhà ở 25m2/sàn/người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40,5%; xây dựng thành phố Hưng Yên đạt đô thị loại II, thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại III; huyện Văn Giang, thị trấn Như Quỳnh, thị trấn Yên Mỹ mở rộng và khu Bô Thời - Dân Tiến đạt đô thị loại IV; xây dựng 5 - 6 khu vực đạt đô thị loại V.
3.3. Phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bền vững, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020; Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ; các chương trình, đề án, dự án trọng điểm phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp; phấn đấu tổng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân từ 2,5% - 3%; đến năm 2020, cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Lương thực 15,5% - rau quả, cây công nghiệp 26,5% - chăn nuôi, thủy sản 58%; giá trị thu được bình quân 210 triệu đồng/ha.
Tập trung công tác chuyển từ trồng lúa năng suất, hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm, kết hợp với chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Chuyển từng bước từ hộ sản xuất riêng lẻ sang hộ liên kết trong mô hình hợp tác xã kiểu mới và liên kết doanh nghiệp; có cơ chế cụ thể hỗ trợ nông dân thực hiện đồng bộ, hiệu quả để hiện đại hóa, cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, hiệu quả...nhằm xây dựng nền nông nghiệp Hưng Yên theo hướng tập trung, hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao. Phát triển hiệu quả kinh tế vùng bãi sông Hồng, sông Luộc gắn với công tác quản lý và chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển.
Tập trung nguồn lực xã hội đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.4. Đa dạng hóa các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tích cực thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ chất lượng cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành các trung tâm thương mại, chợ đầu mối theo quy hoạch; phấn đấu các huyện đều có trung tâm thương mại hoặc siêu thị vừa và nhỏ; hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới các chợ hạng 1, hạng 2 tại trung tâm các huyện; hoàn thành cải tạo xây dựng các chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Củng cố và tăng cường hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ; quan tâm phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; hình thành các điểm du lịch, các trung tâm vui chơi, giải trí, du lịch sinh thái; đẩy mạnh loại hình du lịch văn hóa, tâm linh gắn với Khu di tích quốc gia đặc biệt Phố Hiến ở thành phố Hưng Yên. Nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, viễn thông, y tế.
3.5. Động viên các nguồn lực, khai thác các nguồn thu, tăng tỷ lệ thu nội địa, đảm bảo chi hiệu quả; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, hoàn thành và vượt kế hoạch thu ngân sách hàng năm. Tăng cường quản lý thuế, chống thất thu, gian lận và nợ đọng thuế. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp và hình thức huy động vốn; mở rộng đầu tư cho vay, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý. Chú trọng đầu tư tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.6. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà soát thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai quá thời hạn quy định, không thực hiện đầu tư hoặc không còn khả năng đầu tư. Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn, nhân rộng mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại 65% hộ gia đình ở các thôn trên địa bàn tỉnh.
3.7. Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng tốt hơn tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của người lao động. Bổ sung cơ chế ưu đãi thu hút các trường đại học về Khu Đại học Phố Hiến. Phấn đấu đến năm 2020: Duy trì hàng năm có trên 50% học sinh tốt nghiệp phổ thông được tuyển vào đại học; 75% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 90% giáo viên trung học cơ sở, 20% giáo viên trung học phổ thông có trình độ trên chuẩn; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, bậc học mầm non 45%, tiểu học 95%, trung học cơ sở 60%, trung học phổ thông 50%; 85% phòng học mầm non, 100% phòng học phổ thông kiên cố; thu hút thêm từ 3 đến 4 trường đại học vào Khu Đại học Phố Hiến.
3.8. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Xây dựng hệ thống y tế phát triển toàn diện theo hướng hiện đại và chuyên sâu, có cơ sở vật chất kỹ thuật cao, đội ngũ thầy thuốc đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020: 90% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các trung tâm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; nâng cao chất lượng cuộc sống, duy trì tuổi thọ trung bình trên 74 tuổi; đạt tỷ lệ 28 giường bệnh và 09 bác sỹ, 02 dược sỹ đại học/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
3.9. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hưng Yên đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nâng cao chất lượng cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; phát triển phong trào thể thao quần chúng cả về bề rộng và chiều sâu. Tập trung nguồn lực tổ chức thực hiện tốt Đề án Xây dựng thiết chế văn hóa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí; khuyến khích các hoạt động sáng tác, biên soạn sách, báo, tạp chí, tác phẩm nghệ thuật đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền và hưởng thụ văn hoá của nhân dân.
3.10. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm lo gia đình chính sách và người có công. Huy động nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống của những đối tượng chính sách; quan tâm giúp đỡ người già; hỗ trợ người tàn tật, người không nơi nương tựa, nạn nhân chất độc da cam, người nghèo; ngăn ngừa các hành vi xâm hại trẻ em; giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em. Phấn đấu đến năm 2020: Trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 20.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 3.000 người; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 50%, tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 35% tổng số người lao động; 100% hộ gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình ở khu dân cư; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%.
3.11. Tăng cường quốc phòng, an ninh, tư pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm và định hướng dư luận. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả thi hành án dân sự, phấn đấu không để số việc, số tiền có điều kiện thi hành tồn đọng kéo dài.
3.12. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Tập trung rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước để xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực quản lý và tính chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện tốt các nhiệm vụ; giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh. Đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Chú trọng cải cách chế độ công vụ, công chức, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và thực hiện đo lường kết quả phục vụ, sự hài lòng của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, kỳ họp thứ Nhất thông qua ngày 30 tháng 6 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 5Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 338/QĐ-HĐND năm 2017 đính chính sai sót về căn cứ, thể thức, kỹ thuật trình bày trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên
Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 12/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực