- 1Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2014/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Hưng Yên;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Trong tỉnh, sức mua trên thị trường thấp; khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn chậm; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp... Song với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 của tỉnh đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm (GDP) tăng 7,25%. GDP bình quân đầu người 35,62 triệu đồng. Sản xuất nông nghiệp được quan tâm chỉ đạo và đầu tư, hỗ trợ; tổng diện tích gieo trồng 107.801 ha, trong đó lúa 78.962 ha, lúa chất lượng cao chiếm 57,21%, năng suất lúa bình quân cả năm đạt 62,01 tạ/ha, sản lượng lương thực 490.000 tấn; chăn nuôi, thủy sản phát triển tăng cả về số lượng và sản lượng; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, bình quân toàn tỉnh đạt 13 tiêu chí nông thôn mới trên xã, gần 20 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí; giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản tăng 1,82%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,45%; giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 9,43%. Kim ngạch xuất khẩu 2.098 triệu USD. Thu ngân sách trên địa bàn 7.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 4.842 tỷ đồng; chi ngân sách 6.430 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.885 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 22.309 tỷ đồng. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác dồn thửa đổi ruộng, xử lý đất dôi dư, xử lý các vi phạm công trình thủy lợi và ô nhiễm môi trường, xử lý xe quá tải, quá khổ có hiệu quả. Các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ, giao thông vận tải được tăng cường. Văn hóa, giáo dục, y tế, công tác lao động, việc làm, dạy nghề và thực hiện các chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả; tỷ lệ hộ nghèo còn 4%; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 42%. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu cao của các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực vào kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang mô hình sản xuất hiệu quả cao còn chậm; tiêu thụ sản phẩm công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; công tác dồn thửa đổi ruộng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý lấn chiếm đất đai, hành lang giao thông, thủy lợi, vi phạm môi trường ở một số huyện thực hiện chưa quyết liệt; công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông còn ở mức cao; giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp vẫn còn để tồn đọng.
B. NHỮNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2015
I. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án, bảo đảm tăng trưởng kinh tế hợp lý; chuyển dịch nhanh cơ cấu, mô hình sản xuất nông nghiệp và tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh hơn nữa thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên; tạo chuyển biến rõ rệt trong xử lý lấn chiếm đất đai, vi phạm các công trình thủy lợi, giao thông, đê điều và tình trạng ô nhiễm môi trường. Tăng cường cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu
Tổng sản phẩm (GDP) tăng 7,5%; trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp-thủy sản tăng 2,5%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8%, dịch vụ tăng 9,5%. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, thủy sản 13% - Công nghiệp, xây dựng 49% - Dịch vụ 38%. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 39,5 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD. Thu ngân sách trên địa bàn 7.200 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 4.840 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.350 tỷ đồng, thu từ xổ số kiến thiết 10 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng dân số, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo còn 3,2%; tạo thêm việc làm mới cho 2 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 54%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%; xây dựng thêm 25 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế 60%; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 85%, tỷ lệ gia đình văn hóa 89%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về những giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh. Chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, phù hợp với thực tế của tỉnh.
2. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án phát triển sản xuất nông nghiệp đã ban hành. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP. Đẩy mạnh chuyển đổi diện tích đất lúa thu nhập thấp sang mô hình nuôi trồng tổng hợp. Thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình như: Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Chương trình hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nhất là bộ giống lúa có hiệu quả kinh tế cao, nâng cao chất lượng đàn trâu, bò, đàn lợn và nuôi trồng thủy sản gắn với chăn nuôi an toàn và giám sát dịch bệnh; Đề án sản xuất giống lúa, giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015. Chủ động công tác phòng, chống lụt bão, úng. Xử lý kiên quyết các vi phạm lấn chiếm công trình thủy lợi.
Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm từ 35 đến 37 xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015, các xã còn lại phấn đấu đạt thêm từ 2 đến 3 tiêu chí; cuối năm 2015 bình quân toàn tỉnh đạt 14,5 tiêu chí/xã. Tiếp tục sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất để hỗ trợ mua xi măng đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đồng bộ và đẩy mạnh phong trào toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới.
3. Chú trọng đổi mới cơ chế chính sách và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư; ưu tiên, khuyến khích đối với những dự án có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường. Triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công theo dừng thực hiện những dự án chưa thật sự cần thiết, gắn với tăng cường quản lý đầu tư, đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thoát, lãng phí và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp huyện và cơ sở. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt; các dự án phát triển đô thị, thương mại, dự án BT, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các dự án trọng điểm hoàn thành trong năm 2015.
4. Hoàn thành công tác lập các Quy hoạch quan trọng của tỉnh nhằm chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý, thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển đô thị; phấn đấu đến năm 2015 thành phố Hưng Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II, đô thị Mỹ Hào trở thành thị xã.
5. Mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả, chống hàng giả, hàng nhái, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Giám sát chặt chẽ các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; phát huy hiệu quả chương trình bình ổn giá đối với một số mặt hàng thiết yếu.
6. Tăng cường quản lý, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, chống thất thu và nợ đọng thuế. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Kiểm soát chất lượng tín dụng, tích cực xử lý thu hồi nợ xấu. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối trái quy định.
Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia tiền thu được từ sử dụng đất đối với các xã trong quy hoạch nội thị Mỹ Hào, giao UBND huyện điều tiết cho phù hợp.
7. Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đất đai và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý đất đai. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Hoàn thành công tác dồn thửa đổi ruộng. Đẩy nhanh việc xử lý đất dôi dư, đất xen kẹp để tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng mạng lưới các điểm tập kết rác thải ở cả đô thị và nông thôn. Đẩy mạnh mô hình xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình ở tất cả các huyện, thành phố.
8. Đẩy mạnh quá trình chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Ưu tiên các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Tăng cường chỉ đạo thực hiện “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo” trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa để đảm bảo từng bước phát triển toàn diện, vững chắc; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học. Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học 2015-2016 ở các cấp học, bậc học. Tiến hành tổng rà soát quy mô trường, lớp học để có phương án sử dụng hiệu quả và bố trí vốn hợp lý cho xây dựng cơ bản ngành giáo dục. Chấn chỉnh việc hợp đồng giáo viên ngoài biên chế ở các cấp trường trên địa bàn tỉnh.
10. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chú trọng công tác y tế dự phòng, giám sát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở hành nghề y, dược, phẫu thuật thẩm mỹ tư nhân trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
11. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cổ động, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt các hoạt động chào mừng Lễ kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh. Tiếp tục tuyên truyền thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thể thao và lễ hội. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho lĩnh vực thể dục thể thao. Phát triển sâu rộng phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao thành tích các môn thể thao mũi nhọn có lợi thế.
12. Thực hiện kịp thời các chế độ chính sách cho các đối tượng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Bảo trợ trẻ em”, công tác giảm nghèo, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ các hộ nghèo để giảm nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,2%, 98% hộ gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình, 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác người có công. Thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội, chú trọng chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Quản lý có hiệu quả các đối tượng sử dụng ma túy, mại dâm. Tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, phấn đấu tạo thêm việc làm cho 1,8 vạn lao động, xuất khẩu trên 3 nghìn lao động. Dạy nghề cho khoảng 4,6 vạn lao động, trong đó có 4 nghìn lao động nông thôn, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 40%.
13. Bảo đảm tốt thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, kịp thời truyền tải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các thông tin kinh tế - xã hội đến với nhân dân.
14. Thực hiện toàn diện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; hoàn thành chỉ tiêu huy động lực lượng dự bị động viên và chỉ tiêu tuyển quân năm 2015. Tăng cường phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc, tập trung tấn công truy quét tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn tổ chức tại tỉnh. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Tập trung xử lý dứt điểm một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, kiên quyết không để xảy ra điểm nổi cộm phức tạp mới. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở.
15. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền đã ban hành, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp. Thực hiện tốt công tác thanh tra công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực. Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh và xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng tiêu cực trên các lĩnh vực. Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản đối với các đối tượng theo quy định. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp.
IV. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tích cực tham gia giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, lực lượng vũ trang trong tỉnh nỗ lực phấn đấu; tập trung chỉ đạo, điều hành, thực hiện quyết liệt hơn để khắc phục những hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV-Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 05/12/2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 7Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 12/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực