- 1Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 2Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 đã nêu trong Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan.
Đánh giá chung:
Năm 2015, trong bối cảnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, song với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã hoàn thành 33 chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 12%. Đến nay đã có 06 xã được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 03 xã so với kế hoạch đề ra năm 2015; văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng; an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chúng ta nhận thấy vẫn còn một số hạn chế: Sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước chưa đạt hiệu quả mong muốn; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể còn nhiều. Việc triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm của tỉnh còn chậm. Công tác cải cách hành chính đã có chuyển biến tốt nhưng chưa đồng bộ ở các ngành, địa phương…
Điều 2. Thống nhất mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, bảo đảm tăng trưởng hợp lý và bền vững. Phát triển công nghiệp theo hướng đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị sản phẩm; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010):7,3%.
- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp 24%; công nghiệp - xây dựng 28,6%; dịch vụ 47,4%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người: 29 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 285.000 tấn.
- Sản lượng chè búp tươi: 87.000 tấn.
- Tổng đàn gia súc chính: 662.800 con.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: 40.300 tấn, trong đó: sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính: 36.300 tấn.
- Trồng rừng: 15.000 ha.
- Tổng số xã công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới: 11 xã.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010): 8.200 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 11.000: tỷ đồng.
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa: 75 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 1.750 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển: 9.850 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
- Số lao động được tạo việc làm mới: 17.700 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 47,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 32%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% so với năm 2015, riêng hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm 6,5% so với năm 2015.
- Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia là 227 trường. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục trung học cơ sở.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin:98,5%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,08%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 88,1%.
- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 70 đơn vị.
- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình: 96%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa: 73%.
- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa: 50%.
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa: 78%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý: 60%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 86%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch: 76,5%.
- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh: 59%.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 62,5%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản, từng bước tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất công nghiệp; rà soát, thu hồi các dự án đầu tư chậm thực hiện để chuyển đổi chủ đầu tư, nhanh chóng đưa các dự án đi vào sản xuất, kinh doanh trong năm 2016. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn, nhất là các doanh nghiệp, cơ sở khai thác, chế biến nông lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng phục vụ cho xuất khẩu. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, giao thông nông thôn, thủy lợi, giáo dục, y tế...
3. Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, dự án quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, kinh tế tư nhân.
4. Đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước; chống thất thu thuế và truy thu các khoản nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2016. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững. Tạo điều kiện để doanh nghiệp và hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát thị trường và giá cả hàng hóa. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường.
5. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án đầu tư cho phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân.
Chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học; tiếp tục đầu tư cơ sở trường, lớp học đạt chuẩn quốc gia; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới y tế cấp tỉnh và y tế cơ sở; chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo, việc làm, đào tạo nghề, bảo trợ xã hội, nhất là các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp và lao động nông thôn. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách ưu đãi đối với người có công và các đối tượng chính sách.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý, khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình, văn hóa, văn nghệ, thể thao, thông tin tuyên truyền, dịch vụ viễn thông. Thông tin kịp thời, đầy đủ đến các tầng lớp nhân dân về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đặc biệt là những vấn đề dư luận quan tâm, góp phần tạo niềm tin và sự đồng thuận của toàn xã hội. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh truyền hình, nhất là chương trình phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc. Tăng cường quản lý, bảo tồn các di tích, di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xác định trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm tăng tính công khai, minh bạch và tạo sự chuyển biến một cách rõ rệt trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.
7. Tăng cường công tác an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy. Tổ chức tiếp công dân theo quy định, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài.
Điều 4. Tổ chức thực hiện-
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2016.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII - Kỳ họp thứ 15 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 2Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 11/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Dương Văn Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực