Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2017 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đảm bảo tính khả thi và sát thực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và doanh nghiệp nhà nước tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với các nội dung chủ yếu sau:
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố gắn với tái cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với chỉnh trang đô thị, kiềm chế và giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2018
1. Triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương góp phần ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát
Thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tín dụng, tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên như doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, phục vụ hoạt động xuất khẩu, nông nghiệp. Kiểm soát tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hợp lý, bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống dân sinh. Triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố; phấn đấu, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tăng 8 - 8,5%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ, nhất là các chỉ số về chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, thiết chế pháp lý, tính năng động; triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần chính quyền thành phố đồng hành cùng doanh nghiệp. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp đứng đầu các chuỗi giá trị, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Triển khai các Chương trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch của Thành phố về Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó hỗ trợ khởi nghiệp các lĩnh vực thành phố đang khuyến khích phát triển góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh đặc trưng của thành phố.
3. Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững
Phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố, phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,... Triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đề xuất các giải pháp khẩn trương hoàn thành Chiến lược và quy hoạch ngành du lịch thành phố; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch quốc tế đến Thành phố. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh để tạo kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn.Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 từng bước giảm nhập khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Phát huy kết quả thực hiện Chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư về vốn với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nông thôn.
Mở rộng mạng lưới phân phối bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường Tập trung phát triển, khai thác thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được; kiểm soát hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, hàng hóa trong nước đã sản xuất được.
4. Hoàn thiện và nâng cấp kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Hoàn thiện quy hoạch không gian kiến trúc đô thị, không gian ngầm, bảo đảm quy hoạch không gian quy hoạch đô thị và nông thôn hài hòa gắn kết với nhau, có tầm nhìn và và đổi mới cách làm quy hoạch. Huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và các công trình thực hiện chương trình đột phá, triển khai các chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, chú ý khai thác nguồn vốn từ mặt bằng, nhà xưởng, quyền sử dụng đất để có thêm nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; kêu gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (PPP) tạo bước đột phá trong huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án, công trình; hoàn thành các dự án trọng điểm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh.
Thực hiện Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị giai đoạn 2016 - 2020; tập trung di dời và tổ chức lại cuộc sống của người dân đang sống trên và ven kênh, rạch; tạo cơ chế đột phá về quy hoạch, đất đai, tài chính hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng mới, thay thế chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu gắn với chỉnh trang đô thị; xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ, văn minh, hiện đại.
Thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông giai đoạn 2016 - 2020; chủ động phối hợp các bộ ngành Trung ương và các địa phương liên quan tập trung đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cửa ngõ, có lộ trình và giải pháp khả thi kiểm soát phương tiện giao thông cá nhân gắn với phát triển giao thông công cộng sức chở lớn; phát triển các loại hình xe buýt nhanh, ô tô điện; huy động mọi nguồn lực phát triển nhanh đường sắt đô thị. Rà soát, tổ chức lại giao thông khoa học, hợp lý tại các khu vực có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông (khu vực sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Cát Lái,...).
Thực hiện Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 - 2020; triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chiến lược bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh... Xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Nhân rộng mô hình phân loại rác tại nguồn, phối hợp các địa phương kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả trực tiếp ra sông Sài Gòn.
Thực hiện Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016 - 2020; tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập nước hiện hữu; kiểm soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới trên địa bàn. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
5. Phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội
Bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học - công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh, nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ giáo viên các cấp học, ngành học (nhất là giáo viên mầm non và tiểu học); nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
Thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực trọng yếu của Thành phố. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, điều tiết quan hệ cung cầu lao động.
Chú trọng năng lực khám chữa bệnh tuyến cơ sở, phát triển mô hình khoa vệ sinh, phòng khám vệ tinh, mô hình bác sỹ gia đình, qua đó giảm quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống y tế chuyên sâu; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa. Tăng tính tự chủ cho các cơ sở y tế về đầu tư trang thiết bị, đấu thầu thuốc. Khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các bệnh viện, các cơ sở y tế bằng nhiều nguồn vào các cụm y tế cửa ngõ theo quy hoạch được duyệt.
Xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
Đa dạng hóa các nguồn lực và phương án thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin). Từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Thực hiện chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn.
6. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
7. Tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường quốc phòng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngăn chặn kịp thời mọi hoạt động chống phá, bảo đảm ổn định an ninh chính trị, chú trọng địa bàn chiến lược, trọng điểm; bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện quan trọng của thành phố và đất nước. Phòng chống cháy nổ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
8. Chủ động và mở rộng ngoại giao đa phương, tăng cường kết nối giao lưu quốc tế trên các lĩnh vực để quảng bá hình ảnh thành phố, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại phục vụ phát triển bền vững. Tham gia chủ động tích cực vào các diễn đàn đa phương; chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức và tham gia thành công các sự kiện, hoạt động đối ngoại của thành phố và đất nước.
9. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng. Xử lý nghiêm các vi phạm, các trường hợp đưa tin không đúng sự thật. Thông tin, tuyên truyền, tiếp xúc đối thoại các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực phấn khởi trong sản xuất, kinh doanh, đồng hành cùng chính quyền thành phố quyết tâm thực hiện mục tiêu tăng trưởng của năm 2018.
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và hoàn thành các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố giai đoạn 2016 - 2020; là năm thứ hai của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 và năm đầu tiên xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm phải dựa trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2017 và bám sát các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; đảm bảo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; cân đối nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển trên địa bàn và đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, đúng quy định pháp luật hiện hành.
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực, sát thực tế phát sinh1 để tính đúng, tính đủ nguồn thu bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách và khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2017; bám sát Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ2 theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt nguồn thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; tăng tỷ trọng thu từ thuế và phí trong tổng thu ngân sách nhà nước; tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế.
- Dự toán nguồn thu từ nhà, đất trên địa bàn năm 2018 sát thực tế, trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; Nguồn thu từ tiền sử dụng đất được lập bố trí chi đầu tư phát triển theo quy định.
- Xây dựng dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2018 trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương; nguồn thu này được sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí cho chi đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu nông thôn mới, công trình ứng phó biến đổi khí hậu và công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định.
b) Căn cứ điều kiện, đặc điểm và tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn để xây dựng dự toán thu 2018 phù hợp với tình hình thực tế; dự toán thu nội địa (không kể thu dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017; Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018
a) Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018; thực tế thực hiện thu, chi năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách thành phố chi tiết từng lĩnh vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí các dự án, nhiệm vụ đã cam kết thực hiện, các chế độ, chính sách đã ban hành.
b) Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 được xây dựng trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018.
c) Tiếp tục đánh giá, rà soát các chế độ, chính sách, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực để có cơ sở tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cho phù hợp. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Các sở ngành, quận - huyện báo cáo tình hình thu chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
đ) Về định hướng chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố năm 2018 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 của Thành phố; đảm bảo thực hiện theo lộ trình 7 chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X thông qua; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.
- Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, việc bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2018 phải tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư công3, đảm bảo các dự án đầu tư được giao kế hoạch đều phù hợp với quy hoạch và có đầy đủ thủ tục theo quy định; đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, các Sở ngành, quận huyện cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu nông thôn mới, công trình ứng phó biến đổi khí hậu và công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định có liên quan; thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho chi đầu tư phát triển trong trung hạn; bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá hạn mức theo quy định. Tăng cường các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, trong đó chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo thứ tự như sau: Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được bố trí đủ kế hoạch vốn; dự án dự kiến hoàn thành năm 2017; Vốn đối ứng, vốn trả nợ vay cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); Bố trí vốn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý theo quy định của Luật đất đai năm 2013; Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
e) Về định hướng dự toán chi thường xuyên
- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Thành phố; các chế độ, chính sách và định mức chi thường xuyên đã được ban hành, xây dựng chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
- Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội khánh tiết ... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; xây dựng và triển khai thực hiện đề án về các dịch vụ phục vụ hoạt động chính quyền thành phố (xe, bảo vệ, tạp vụ).
- Ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao, môi trường, đảm bảo an sinh xã hội; đặc biệt bảo đảm 20% tổng chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách cho khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; ưu tiên bố trí cho một số lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân Thành phố; chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định. Đẩy mạnh tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của một số ngành quan trọng như y tế, giáo dục theo lộ trình tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí. Thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đang tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về định hướng phát triển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố đến năm 2021.
- Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
- Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
- Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2018 để đề nghị ngân sách Trung ương tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 -2020
Tập trung nghiên cứu các quy định liên quan việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017, Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính để thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của thành phố; trong đó, sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
Kế hoạch chi ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 của các sở, ban ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận huyện được lập trên cơ sở dự kiến trần chi ngân sách năm 2018, năm 2019 và năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho từng cơ quan, đơn vị.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2018, các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện chính sách và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố mà đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, dự án theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã có khối lượng thực hiện nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn để thanh toán; bố trí vốn để hoàn ứng trước; dự án dự kiến hoàn thành năm 2018 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm); tập trung bố trí vốn để thực hiện các công trình, dự án thuộc các Chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X thông qua.
- Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Vốn thực hiện các Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua.
- Vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý.
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan. Bố trí đủ vốn để đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng thời gian quy định.
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án để chủ đầu tư lập thủ tục đầu tư theo quy định.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, quận - huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện và các đơn vị liên quan tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách thành phố năm 2018.
c) Lập dự toán kinh phí để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và công việc liên quan để thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017; lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; xây dựng và thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính.
b) Xây dựng phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách năm 2018 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp, đề nghị Trung ương phân bổ dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện các chương trình có mục tiêu năm 2018 của thành phố.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách thành phố năm 2018, Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Các cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách thành phố năm 2018, Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020.
4. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách thành phố năm 2018, Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của mình.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn khung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2018; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2018, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện cuối tháng 7 năm 2017.
2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2018, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020, danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 và giai đoạn 2018 - 2020 (có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có đề xuất nguồn chi) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế trước ngày 07 tháng 8 năm 2017.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố để dự thảo sơ bộ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2018; Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Cục Thuế tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố để dự thảo sơ bộ báo cáo dự toán ngân sách năm 2018, kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 14 tháng 8 năm 2017.
4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án phân bổ, giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách thành phố năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 cho sở - ban - ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố trong tháng 12 năm 2017.
5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách thành phố năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
1 Tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn.
2 Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của bộ chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
3 Bao gồm các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn; Luật NSNN năm 2015.
- 1Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008
- 2Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Quản lý nợ công 2009
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 9Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 11Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 71/2017/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 21Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 23Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 24Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 25Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 26Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 27Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 28Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 29Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 30Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/07/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra