HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét Báo cáo số 187/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 46/BC- HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012, với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012
1. Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý gắn với chuyển dịch đồng bộ cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp và thương mại dịch vụ theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp; tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Chủ động tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; tiếp tục tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Quốc phòng an ninh và trật tự xã hội được bảo đảm.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 10,5 - 11,0% so với năm 2011; GDP theo giá thực tế khoảng 54.150 tỷ đồng. GDP bình quân/người đạt 32,2 triệu đồng, tương đương 1.390 USD.
- Giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5 - 4,7%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,2 - 16,4%; khu vực dịch vụ tăng 12,2 - 12,5%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2012:
+ Khu vực I: 45,5%.
+ Khu vực II: 27,9%.
+ Khu vực III: 26,6%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 860 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 17.500 - 18.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 32,6 - 33,6% GDP.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 3.750,000 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương là 5.079,647 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.527,500 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,5%/năm, mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%0.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: mẫu giáo 65,8%; tiểu học 99,8%; trung học cơ sở 92,0%; trung học phổ thông 52,4%.
- Tuyển mới 2.800 sinh viên đại học và cao đẳng; 1.990 học sinh cao đẳng và trung cấp nghề; 16.000 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 31%.
- Tạo việc làm cho 24.000 lao động, trong đó xuất khẩu 200 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 8,0%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng : 14,5%.
- Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế) là 20,5 giường.
- Tỷ lệ tử vong: trẻ em <1 tuổi là 2,8%o; trẻ em < 5 tuổi là 4,1%0.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 86%.
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 93%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 78%.
- Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý: 50%.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Về giải pháp tài chính, giá cả và ổn định thị trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về tiền tệ của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh; tập trung vốn cho vay phát triển sản xuất; nâng cao và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh; chú trọng phát triển các dịch vụ mới.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá, buôn lậu và gian lận thương mại; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định về giá. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá; kịp thời ngăn chặn tình trạng thiếu hàng, sốt giá.
- Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là thất thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước và các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu và triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm tăng cường thu hút, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
2. Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành, sản phẩm
Tập trung thu hút đầu tư, phát triển các ngành tỉnh có lợi thế, nhất là đối với khu vực công nghiệp phía Đông và khu vực công nghiệp Đông Nam Tân Phước có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
- Đối với ngành nông nghiệp:
Theo dõi sát tình hình diễn biến khí tượng, thủy văn; có kế hoạch, phương án và thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống lũ, bão, triều cường. Quản lý chặt chẽ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản, chú trọng tuyển chọn và bổ sung giống lúa kháng rầy, năng suất, chất lượng cao. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường. Làm tốt công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân ứng dụng trong sản xuất; tổ chức và nhân rộng các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP đạt hiệu quả… Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Làm tốt công tác triển khai quy hoạch ngành nông nghiệp đến nông dân và nhà đầu tư; xây dựng quy hoạch và đề án cụ thể để hình thành một vài khu nông nghiệp kỹ thuật cao trên địa bàn; ban hành chương trình và chính sách hỗ trợ toàn diện để phát triển các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa; chính sách hỗ trợ trong việc thực hiện cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch, chính sách khuyến khích đầu tư bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch. Tổ chức các hoạt động xúc tiến và có giải pháp cụ thể trong việc thực hiện Nghị định 61/2010/NĐ- CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp về đầu tư nông nghiệp, nông thôn; xây dựng đề án kêu gọi sự liên kết “bốn nhà” thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn”.
- Giảm công tác xúc tiến trong lĩnh vực thương mại, đồng thời tăng xúc tiến trong lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.
- Đối với ngành công nghiệp
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020, Đề án phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Tiền Giang đến năm 2020…
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp như: Thanh Hòa, Tam Hiệp, Thạnh Tân, An Thạnh II,…Tăng cường mời gọi đầu tư các dự án phát triển công nghiệp; chú trọng đối với các nhà đầu tư các dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại. Mở rộng hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối với khu vực dịch vụ:
Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, đề án phát triển ngành dịch vụ;
Tăng cường đầu tư và mời gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng về thương mại, du lịch và dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi phát triển hiệu quả các ngành dịch vụ, nhất là ngành có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao; mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, xây dựng các chợ, trung tâm thương mại đầu mối. Khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng các ngành vận tải, thông tin liên lạc. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, tăng nhanh xuất khẩu.
- Trong định hướng đầu tư: Thực hiện nghiêm chỉnh tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Triển khai nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2012 - 2015 phù hợp với Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2011 - 2015. Xây dựng và tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư các cấp, cải thiện môi trường đầu tư (xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư chi tiết, cụ thể; các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư…), cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế liên thông… nhằm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất và kinh doanh. Áp dụng hợp lý các hình thức đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo phương thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), PPP (Hợp tác công - tư)… Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng gắn với phát triển các khu, cụm công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng vùng chuyên canh nông sản tập trung, cánh đồng mẫu lớn, xây dựng các xã nông thôn mới… Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về doanh nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề về phát triển doanh nghiệp, giải quyết nhanh và thỏa đáng các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp...
Tăng cường công tác rà soát, kiểm tra các chủ đầu tư dự án tuân thủ và thực hiện đúng các nội dung theo Giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết thu hồi hoặc chuyển những dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai cho chủ đầu tư khác có năng lực.
3. Triển khai thực hiện tốt chính sách, giải pháp để tiếp tục chăm lo giáo dục, y tế, bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa. Nâng cao chất lượng và tiến tới đảm bảo đủ giáo viên cho các ngành học, bậc học. Triển khai thực hiện đề án “Quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Tiền Giang đến năm 2020”; đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2010 - 2015” theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; củng cố việc dạy và học tiếng Anh ngay từ lớp 6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học ở các trường trung học.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống y tế cơ sở; đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống bệnh viện; khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở y tế ngoài công lập và khám chữa bệnh bằng công nghệ cao; tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh nguy hiểm. Tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh, kiểm soát chặt chẽ giá thuốc.
Tiếp tục duy trì, ổn định và phát triển phong trào thể dục thể thao thông qua cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, có giải pháp hữu hiệu để duy trì và phát triển Đội bóng đá của tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới gắn với việc thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; phát triển thị trường lao động; tăng cường cho vay giải quyết việc làm; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm,...
Có chính sách hỗ trợ hợp lý, kịp thời, đúng đối tượng hộ nghèo theo quy định; giảm nghèo nhanh và bền vững; thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển huyện nghèo Tân Phú Đông, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương nhằm tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội việc làm cho người dân… góp phần cải thiện nhanh đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người đang sử dụng đất và nhà đầu tư. Quan tâm giải quyết các khiếu kiện của công dân, nhất là về đất đai theo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế, không để khiếu kiện kéo dài.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng bị thiên tai. Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân ở các khu, cụm công nghiệp, ký túc xá cho sinh viên.
4. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ và tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường
Tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các chương trình, đề án khoa học công nghệ thiết thực, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, chú trọng nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ sinh học; khuyến khích doanh nghiệp trang bị công nghệ cao, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng. Phát triển mạnh các dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, thẩm định, giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ...
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải. Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng… Kiểm tra, thanh tra và xử lí nghiêm những vi phạm pháp luật về môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, cung cấp kịp thời các thông tin về môi trường, kịp thời cảnh báo những nguy cơ có thể xảy ra đối với cộng đồng.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng và công tác thông tin tuyên truyền
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ, thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp để nhân dân cùng tham gia giám sát và thực hiện; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở và trên cổng thông tin điện tử.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công trên internet. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp trong các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
Triển khai có hiệu quả việc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành thói quen, nếp sống của cộng đồng. Xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, lãng phí.
6. Tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường các biện pháp để thực hiện hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới; chủ động phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu chống phá, gây bạo loạn của các thế lực thù địch. Tập trung lực lượng Bộ đội biên phòng làm tốt chức năng quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Tăng cường công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh và tiềm năng của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo phát triển cân đối hài hòa, vững chắc trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư, làm ăn ổn định, lâu dài.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội. Triển khai hiệu quả chương trình hành động thực hiện “Năm an toàn giao thông”, thực hiện đồng bộ mọi giải pháp để giảm tai nạn giao thông.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2011 do Tiền Giang ban hành
- 2Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013
- 4Nghị quyết 261/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2011
- 5Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2011 do Tiền Giang ban hành
- 6Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013
- 8Nghị quyết 261/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012
- Số hiệu: 11/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực