- 1Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 4Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét Báo cáo số 93/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Tiền Giang, Báo cáo thẩm tra số 15/BC-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Tiền Giang với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực II và III trong GDP; phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đi đôi với phát triển mạnh công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Đẩy nhanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa - xã hội; tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại; chủ động tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11% - 12%/năm; trong đó: khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,3% - 4,5%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,1% - 18,2%/năm; khu vực dịch vụ tăng 12,5% - 13,3%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.130 USD - 2.230 USD (giá thực tế), tăng gần 2 lần so năm 2010;
- Cơ cấu kinh tế: Giá trị gia tăng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp trong GDP từ 44,6% năm 2010 giảm xuống còn 35,0% - 36,6% năm 2015; khu vực công nghiệp - xây dựng từ 28,3% năm 2010 tăng lên 31,2% - 32,6% năm 2015 và khu vực dịch vụ từ 27,1% năm 2010 tăng lên 32,2% - 32,4% năm 2015;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.040 - 1.140 triệu USD vào năm 2015; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 16% - 18%/năm giai đoạn 2011 - 2015;
- Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đạt 38.008 tỷ đồng, trong đó tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương đạt 19.603 tỷ đồng, chiếm 6,33%/GDP. Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đạt 37.337 tỷ đồng, chiếm 12,1%/GDP, trong đó ngân sách địa phương chi đầu tư phát triển khoảng 12.000 tỷ đồng;
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2011 - 2015 đạt 120.000 - 130.000 tỷ đồng, chiếm 39% - 41%/GDP;
- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là 29 xã.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh huy động so với dân số trong độ tuổi ở các bậc học như sau: nhà trẻ 12%; mẫu giáo 75%; tiểu học 100%; trung học cơ sở 99% và trung học phổ thông 55%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học đến năm 2015: mầm non 40%; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt 50%;
- Mỗi năm tạo việc làm khoảng 24.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45% vào năm 2015, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 36%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4% vào năm 2015;
- Tốc độ phát triển dân số trung bình khoảng 0,8%/năm, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,1‰;
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn 4,5% - 5%;
- Đến năm 2015: 100% trạm y tế xã có bác sĩ; đạt 6,7 bác sĩ/vạn dân; 26,5 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi dưới 14%; 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế;
- Đến năm 2015, mật độ sử dụng điện thoại bình quân toàn tỉnh đạt 33,0 thuê bao/100 dân, trong đó khu vực nông thôn đạt 13,2 thuê bao/100 dân. Mật độ sử dụng internet 4,85 thuê bao/100 dân.
c) Các chỉ tiêu môi trường đến cuối năm 2015
- 96,5% hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 90% chất thải rắn được thu gom, xử lý;
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tập trung huy động nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2011 - 2015 khoảng 120.000 - 130.000 tỷ đồng, chiếm 39 - 41%/GDP, do vậy cần tập trung thực hiện các chính sách, giải pháp huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả:
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, cải cách thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức như: BT (Xây dựng - chuyển giao), BOT (Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), PPP (Hợp tác công - tư)… để đầu tư hoàn thành những công trình kết cấu hạ tầng kinh tế quan trọng theo hướng hiện đại và đồng bộ ở các vùng động lực phát triển, các khu công nghiệp;
- Phối hợp tốt với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Lợi, tuyến tránh thị xã Cai Lậy, nâng cấp, mở rộng kênh Chợ Gạo, kênh Tháp Mười số 02...Tập trung đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống cầu, đường tỉnh, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kết nối các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh với hành lang kinh tế Quốc lộ IA, Quốc lộ 50, Quốc lộ 60, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ như: đường vào các khu công nghiệp đông nam Tân Phước và phía đông của tỉnh, đường tỉnh 864 - nối đến cầu Mỹ Thuận, đường tỉnh 865, ... Thu hút đầu tư xây dựng cảng biển ở khu vực Gò Công;
- Tiếp tục đề nghị trung ương bố trí vốn đầu tư các công trình hạ tầng thủy lợi ngăn mặn, dẫn ngọt, kiểm soát lũ như dự án kênh Xuân Hòa - Cầu Ngang, 5 kênh Bắc Quốc lộ 1, thủy lợi Bảo Định giai đoạn 2, kênh An Phong - Mỹ Hòa - Bắc Đông, bảo vệ vườn cây ăn trái Ba Rài - Phú An và Mỹ Long - Thuộc Nhiêu, phòng chống xói lở ổn định bờ sông Tiền, hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công, nâng cấp đê biển... Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền và các công trình phòng tránh thiên tai;
- Tạo điều kiện thuận lợi để các ngành đầu tư phát triển hệ thống truyền tải điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; hiện đại hóa hạ tầng bưu chính - viễn thông và hạ tầng công nghệ thông tin đủ sức đảm bảo nhu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng;
- Khai thác hiệu quả dự án cấp nước BOO Đồng Tâm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; hoàn chỉnh hệ thống tiếp nhận nước cấp 2, cấp 3 từ nhà máy nước BOO Đồng Tâm và dự án cấp nước cho 06 xã cù lao huyện Tân Phú Đông;
- Nâng cao vai trò của các Trung tâm phát triển Quỹ đất cấp tỉnh và huyện, tạo quỹ đất “sạch”, tái định cư để chủ động bố trí tái định cư cho các hộ dân phải di dời giải tỏa, tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án;
- Cải tiến công tác xúc tiến đầu tư, hình thành bộ tài liệu đảm bảo đủ thông tin, điều kiện để mời gọi đầu tư; bổ sung, hoàn chỉnh quy trình, thủ tục đầu tư theo hướng “một cửa một đầu mối”;
- Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới;
- Tích cực chuẩn bị mọi điều kiện để tranh thủ các nguồn vốn ODA thực hiện các lĩnh vực ưu tiên trong giai đoạn mới. Các sở ban ngành, địa phương chủ động trong việc vận động, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA; nâng cao năng lực chuẩn bị chương trình, năng lực quản lý của các Ban quản lý dự án; chuẩn bị tốt quỹ đất đối ứng để thực hiện các dự án ODA.
2. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động
- Thu hút đầu tư xây dựng các trường, cơ sở đào tạo với trang thiết bị hiện đại; tăng cường liên kết, phối hợp với các cơ sở đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh, Trung ương và các địa phương khác để nâng cao trình độ, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ, lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề. Tạo điều kiện thuận lợi để các trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành, Cao đẳng Cao Thắng sớm triển khai dự án đầu tư xây dựng ở khu vực Tân Phước. Đầu tư hoàn thành các khoa Cơ bản, khoa Kinh tế - xã hội... thuộc trường Đại học Tiền Giang; đầu tư mở rộng trường Cao đẳng Nghề Tiền Giang, xây dựng các trường trung cấp nghề khu vực; xây dựng ký túc xá, nhà ở cho sinh viên, học sinh...
- Mở rộng hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo có chất lượng để đào tạo lực lượng khoa học kỹ thuật, đội ngũ lao động kỹ thuật cao. Khuyến khích các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động liên kết góp vốn, hỗ trợ trang bị phương tiện với các trường đại học, các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật trong vấn đề đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất.
3. Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu những vướng mắc của người dân, doanh nghiệp; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các lĩnh vực được nhân dân và doanh nghiệp quan tâm hoặc còn nhiều bức xúc, như đất đai, xây dựng, đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp…
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính, xây dựng các website đảm bảo cung cấp thông tin và cung ứng các tiện ích về dịch vụ công trên mạng internet.
4. Tập trung đầu tư, khai thác phát huy lợi thế của 03 vùng kinh tế
Xây dựng chương trình và đề án thực hiện phát triển các vùng động lực của tỉnh theo hướng:
- Vùng trung tâm tỉnh (Mỹ Tho, Châu Thành):
Tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu và hạt nhân tăng trưởng, hỗ trợ và thúc đẩy cả 03 vùng cùng phát triển. Phát triển đồng bộ công nghiệp, dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp; hạ tầng du lịch (nhà hàng, khách sạn, khu du lịch...) các khu dân cư - đô thị mới... Ưu tiên khai thác phát triển khu vực Trung Lương - Tam Hiệp và các khu vực gắn kết với hành lang kinh tế theo trục Quốc lộ 50, Quốc lộ IA và một số trục đường nhánh nối vào đường cao tốc. Nâng cấp, phát triển thành phố Mỹ Tho đạt chuẩn đô thị loại II vươn lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2015, tạo sự lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế cho vùng ven tiếp giáp với Châu Thành và Chợ Gạo;
- Vùng các huyện phía Đông:
Tập trung xây dựng các chương trình, đề án khai thác và phát triển mạnh kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển và bờ biển; xây dựng đề án và kiến nghị Chính phủ cho thành lập Khu kinh tế biển Gò Công. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, phát triển các ngành có lợi thế như: xây dựng, công nghiệp cơ khí; cảng biển và phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần gắn liền với vận tải biển, chế biến thủy hải sản... Tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển toàn diện thị xã Gò Công gắn với nâng cấp, chỉnh trang các đô thị vệ tinh...
- Vùng các huyện phía Tây:
Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông sản tập trung, chất lượng cao. Phát triển các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên đầu tư các ngành công nghiệp có lợi thế như công nghiệp chế biến nông sản, phục vụ nông nghiệp - nông thôn. Xây dựng hạ tầng và phát triển các tuyến, điểm, các tour du lịch sinh thái... Nâng cấp, mở rộng và thành lập thị xã Cai Lậy, gắn với chỉnh trang mở rộng các đô thị vệ tinh. Tiếp tục hoàn thiện các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ nhằm ổn định đời sống nhân dân và phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội vùng nông thôn.
5. Tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng
- Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa;
- Ban hành chính sách hỗ trợ toàn diện phát triển các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nâng chất và phát triển kinh tế hợp tác, tạo các điều kiện để tổ chức lại sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa, hình thành chuỗi liên kết để nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước. Tập trung xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí của Chính phủ quy định, bảo đảm cho nông thôn phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đồng bộ, nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần của người dân;
- Thu hút các ngành công nghiệp mang lại giá trị gia tăng cao, ít gây tác hại môi trường. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn và các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh;
- Xây dựng chương trình và đề án phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ khác phát triển.
6. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường;
- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng để phát triển mạnh các thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đào tạo nguồn nhân lực, tín dụng, tìm kiếm thị trường…
- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể từ thấp đến cao phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, tạo ra tiềm lực mạnh và thể hiện tốt vai trò của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành dịch vụ, công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao.
7. Phát triển mạnh mẽ các loại thị trường
- Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh; các doanh nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh khi hội nhập;
- Tích cực phát triển thị trường nội địa, củng cố và phát triển có hiệu quả hoạt động của các trung tâm thương mại và các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh; phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế;
- Xây dựng chiến lược đầu tư theo định hướng xuất khẩu, tập trung giữ vững và phát triển các thị trường đã có, nghiên cứu kỹ và xúc tiến mở rộng các thị trường mới. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng...
- Mở rộng hợp tác phát triển toàn diện giữa Tiền Giang với các tỉnh, thành phố trong vùng, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Phát triển đô thị
- Hình thành chuỗi đô thị theo các trục giao thông chính (QL1A, QL50). Huy động mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư chỉnh trang và phát triển đô thị. Xây dựng thành phố Mỹ Tho đạt đô thị loại I trực thuộc tỉnh, thị xã Gò Công nâng lên đô thị loại III, thành lập thị xã Cai Lậy. Ưu tiên đầu tư các đô thị trung tâm thuộc địa bàn huyện mới chia tách như Tân Phú Đông, các đô thị dự kiến hình thành đô thị loại V gồm Vĩnh Kim, Long Định (Châu Thành); Thiên Hộ, An Hữu (Cái Bè); Bến Tranh, Bình Phục Nhứt (Chợ Gạo). Tập trung đầu tư khu làm việc các sở, ngành tỉnh, Quảng trường Trung tâm của tỉnh;
- Phát triển xây dựng mới đi đôi với chỉnh trang nhà ở, công sở, các công trình văn hóa - xã hội, các công trình công cộng, mạng lưới đường giao thông nội ô, công viên, cây xanh, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, mạng lưới điện và hệ thống chiếu sáng; mạng lưới thông tin liên lạc đảm bảo phát triển đồng bộ, hài hòa phù hợp với quy hoạch và đảm bảo mỹ quan, văn minh đô thị;
- Tăng cường công tác quản lý đô thị.
9. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội thông qua việc đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, hỗ trợ bảo đảm đời sống nhân dân, nhất là vùng sâu, hộ nghèo, người lao động có thu nhập thấp;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; phát triển các trung tâm dạy nghề cấp huyện gắn với đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, tạo điều kiện để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu xã hội. Đầu tư, nâng cao năng lực của các trung tâm dịch vụ việc làm; tiếp tục thực hiện Đề án đưa lao động làm việc ở nước ngoài;
- Vận động toàn xã hội cùng góp phần chăm lo cho người nghèo; khuyến khích ý chí quyết tâm của người nghèo phấn đấu vươn lên làm ăn để thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Các ngành, các cấp phải quyết tâm lãnh đạo, có biện pháp cụ thể giảm nghèo cho dân từng năm; xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn, dạy nghề cho người nghèo tại địa phương. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện, xã. Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đối với các gia đình thuộc diện có công với cách mạng;
- Đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng mô hình ấp, khu phố không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và khai thác khoáng sản, ban hành chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm môi trường. Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, khu vực làng nghề, các đô thị, thị tứ và các vùng nông thôn có mật độ dân số cao; hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường... Nâng cao năng lực dự báo, phòng, chống, hạn chế tác hại của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Tiếp tục trồng mới rừng, gia tăng độ che phủ, tạo điều kiện tái sinh rừng ngập mặn để chủ động bảo vệ đê biển và hệ thủy sinh ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ diện tích rừng khu vực Tân Phước với tỷ lệ thích hợp để đảm bảo phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường;
- Phát triển phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong bảo vệ môi trường.
10. Đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
- Tiếp tục triển khai các kế hoạch xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Tập trung lực lượng Bộ đội biên phòng làm tốt chức năng quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh;
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chiến lược an ninh quốc gia trong tình hình mới, về công tác đảm bảo an ninh - quốc phòng vùng Tây Nam bộ, về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác công an trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Tiếp tục đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại, chủ động trong các hoạt động hợp tác quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại - du lịch; làm tốt công tác thông tin đối ngoại, văn hóa đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Tiền Giang ra bên ngoài, góp phần tích cực vào quá trình phát triển chung của tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 25 tháng 8 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND17 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 3Nghị quyết 248/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 7Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 8Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 4Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND17 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 5Nghị quyết 248/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 02/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực