- 1Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 106/BC-UBND ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2013. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013:
Trong 6 tháng đầu năm, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp đề ra trong các chỉ đạo, Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Kinh tế - xã hội của Tỉnh bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực, đúng hướng, bám sát mục tiêu đẩy mạnh 3 khâu đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Tăng trưởng của hầu hết các ngành, lĩnh vực đều có chuyển biến tích cực, GDP quý II tăng cao hơn 1,9 điểm % so với quý I góp phần làm tăng mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm lên 6,5%, đây là kết quả của sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Sản xuất công nghiệp có những dấu hiệu phục hồi và chuyển biến đáng kể tuy còn nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp ổn định, kiểm soát tốt dịch bệnh. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nhất là đầu tư nước ngoài tăng. Tỉnh đã và đang làm việc với một số nhà đầu tư chiến lược để triển khai nhiều dự án lớn, quan trọng cho thấy môi trường đầu tư kinh doanh của Tỉnh được cải thiện và hấp dẫn hơn, niềm tin của các nhà đầu tư đã dần tăng trở lại. Bên cạnh đó, cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch và dịch vụ thương mại, du lịch. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những tín hiệu tích cực cho thấy các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần phát huy tác dụng. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế, giá cả, thị trường khá ổn định, lãi suất giảm, tăng trưởng tín dụng có chuyển biến. Đặc biệt, đã chủ động, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương cho phép thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù để tạo động lực mới cho phát triển, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo, nhất là vừa qua Bộ Chính trị đã đồng ý chủ trương cho phép Quảng Ninh triển khai Khu dịch vụ du lịch cao cấp trong đó có casino tại Vân Đồn. Các chương trình và nhiệm vụ trọng tâm được tập trung chỉ đạo và thực hiện có kết quả, nhiều dự án, công trình quan trọng được tập trung vốn đầu tư sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm triển khai tích cực; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường được chú trọng. Quốc phòng an ninh được bảo đảm, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động đối ngoại được mở rộng. Cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được quan tâm chỉ đạo.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm chuyển biến còn chậm, chưa vững chắc và còn nhiều hạn chế, yếu kém. Sản xuất kinh doanh đã có dấu hiệu phục hồi tích cực nhưng chưa khởi sắc, chứa đựng nhiều rủi ro. Sức mua của thị trường còn yếu, kim ngạch xuất khẩu giảm, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Thị trường bất động sản thanh khoản kém, phục hồi chậm. Các doanh nghiệp, kể cả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn nhiều khó khăn, việc điều chỉnh giá mặt hàng do Nhà nước định giá như giá bán than cho điện theo cơ chế thị trường còn chậm, mặt bằng lãi suất cho vay có giảm nhưng tiếp cận vốn vay còn nhiều trở ngại, tăng trưởng tín dụng vẫn còn ở mức thấp so với định hướng tăng 15%-17% của năm 2013. Một số "điểm nghẽn" trong việc cải thiện môi trường đầu tư như kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước,...), đất sạch, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính,...chưa theo kịp yêu cầu phát triển, làm hạn chế lợi thế so sánh của Tỉnh với các tỉnh, thành phố trong khu vực. Tiến độ thu ngân sách nhà nước chậm, đạt thấp so với cùng kỳ và dự toán, tạo sức ép lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và công tác điều hành ngân sách nhà nước năm 2013. Việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách và khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản còn một số vấn đề cần chỉ đạo xử lý quyết liệt. Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tội phạm, khiếu nại, tố cáo của công dân và tình hình khai thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, người mất việc làm, đồng bào dân tộc, người miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn.
II. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013:
Trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần tập trung khắc phục khó khăn, thách thức; cụ thể hóa và thực hiện tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các chỉ đạo, Nghị quyết của Trung ương và các giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh “Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013”, theo đó cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp của Trung ương và của Tỉnh đã đề ra, đồng thời tập trung triển khai các nhóm cơ chế chính sách theo Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm theo các Nghị quyết của Chính phủ, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và của Hội đồng nhân dân tỉnh cùng các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
- Khẩn trương hoàn thiện Đề án “Xây dựng Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ Chính trị.
- Tiếp tục chủ động, tích cực, bám sát các Bộ, ngành Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện 07 nhóm cơ chế, chính sách đã được chỉ đạo tại Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị, nhanh chóng triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được chấp thuận nhằm tạo ra bước phát triển đột phá cho Tỉnh trong cuối năm 2013, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
2. Hoàn thành công tác lập Quy hoạch từ Tỉnh đến các địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả; nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư; quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chú trọng công tác bảo vệ môi trường
- Tập trung hoàn thành dứt điểm việc lập các Quy hoạch quan trọng của Tỉnh và các địa phương trong những tháng cuối năm, sớm hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh để làm cơ sở định hướng cho các Quy hoạch ngành, địa phương đảm bảo chất lượng và tiến độ. Tiến hành quy hoạch, xây dựng dự án “Cung triển lãm quy hoạch tỉnh Quảng Ninh” tại thành phố Hạ Long có đẳng cấp quốc tế để ổn định lâu dài nhằm kêu gọi đầu tư và tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch bao gồm: Quảng trường 30/10, Bảo tàng, Thư viện của tỉnh...
- Tập trung tìm mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành dứt điểm các dự án như Công viên Hạ Long, Công trình Bảo tàng – Thư viện tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, dự án đưa điện lưới ra huyện đảo Cô Tô, đường 18A đoạn Uông Bí - Hạ Long; khởi công và triển khai dự án đường nối thành phố Hạ Long với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bố trí nguồn lực để sớm khởi công Sân bay quốc tế Vân Đồn, dự án Đường dẫn cầu Bắc Luân II, đầu tư nâng cấp các cảng khách du lịch quốc tế, chuyên dùng và tổng hợp...
- Đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để thu hút đầu tư, trong đó tập trung nguồn lực đầu tư Khu công nghiệp Việt Hưng thành Khu công nghiệp chuyên sâu thu hút các nhà đầu tư chiến lược.
- Tiếp tục tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương thông qua đề xuất các cơ chế chính sách, triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh và tập trung nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước; Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư:
+ Chỉ đạo quyết liệt việc khắc phục những yếu kém, khuyết điểm; nâng cao hiệu quả đầu tư; Chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát, tiêu cực. Tập trung rà soát các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, các cấp, các ngành chỉ đạo kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phương thức đầu tư đối với các dự án, công trình chưa thực sự cần thiết để tập trung cao độ đầu tư cho những dự án, công trình trọng điểm có vai trò động lực, tạo bước đột phá về phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn và dự án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm đảm bảo tập trung, tránh dàn trải, phát huy được hiệu quả ngay sau đầu tư theo các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí; đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; tập trung cao độ chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư.
+ UBND tỉnh tập trung chỉ đạo khẩn trương, linh hoạt xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước, điện, viễn thông cho các dự án động lực, dự án có nhu cầu thu hút để phát triển sản phẩm du lịch, dự án hạ tầng...
+ Tiếp tục rà soát đổi mới cơ chế, chính sách, chú trọng cải thiện môi trường đầu tư bảo đảm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chủ động tìm, mời gọi các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, cơ chế hợp tác để tích cực phối hợp chặt chẽ với JETRO, JICA cùng Hội đồng cố vấn triển khai có hiệu quả chương trình thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư từ Nhật Bản. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư xã hội, trong đó đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đa dạng hóa và linh hoạt các phương thức đầu tư như BOT, BTO, BT và PPP..., kể cả vay vốn ngân hàng để đầu tư khi xác định được nguồn vốn để hoàn trả.
- Tập trung thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án của nhà đầu tư chiến lược đang triển khai. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCCVC theo kế hoạch. Tập trung triển khai để sớm thành lập Trường đại học Hạ Long để có thể chiêu sinh trong năm học 2013-2014; xúc tiến đầu tư thành lập Trường đại học vốn đầu tư nước ngoài; đặc biệt quan tâm đến phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường nghề (trung tâm đào tạo nghề tại huyện Đông Triều và Vân Đồn; trường cao đẳng nghề Việt – Hàn), nâng cao chất lượng dạy nghề và phát triển các hình thức dạy nghề, nhất là cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, trong đó tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thành quy hoạch môi trường, hoàn thành việc thực hiện dự án quan trắc tự động môi trường trên phạm vi toàn tỉnh và xây dựng cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư theo hướng xã hội hóa đồng thời bố trí hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách nhà nước. Hoàn thiện một số dự án ưu tiên về môi trường tại các địa bàn trọng điểm. UBND tỉnh chỉ đạo hoàn thành lập dự án tổng thể bảo vệ môi trường của tỉnh để tiến hành đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước bắt đầu từ năm 2014 (theo tinh thần chỉ đạo của Bộ chính trị tại Thông báo kết luận 108-TB/TW ngày 01/10/2012).
3. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Đồng thời UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng liên quan: (1) Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh giá đất, giá thuê đất cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp; (2) Có cơ chế lãi suất tiền vay phù hợp đối với các khế ước cũ; (3) Rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư chậm, kéo dài đầu tư, gây lãng phí tài nguyên để giao cho các nhà đầu tư có năng lực đầu tư thực sự; (4) Thường xuyên trực tiếp làm việc, trao đổi giải quyết kiến nghị cụ thể của cộng đồng doanh nghiệp, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong những tháng cuối năm. Tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nghiêm túc đúng đắn, biết kết hợp hài hóa lợi ích của nhà nước, người lao động và doanh nghiệp. Đồng thời kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, vi phạm nguyên tắc, vi phạm cam kết; (5) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a) Về sản xuất công nghiệp:
- Tiếp tục rà soát, hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Than, điện, đóng tàu, vật liệu xây dựng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích sử dụng các nguyên, nhiên vật liệu sản xuất tại tỉnh nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết ngay những vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, đồng thời báo cáo đề xuất những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, tiêu thụ nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp có sản phẩm tồn kho lớn. Mặt khác xây dựng các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Phối hợp với Vinacomin đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cho phép Vinacomin điều chỉnh giá bán than cho điện theo lộ trình đảm bảo từ quý III/2013 bằng giá thành 2013, sau đó tiến tới theo giá thị trường như chỉ đạo của Chính phủ. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi đối với các đơn vị của Vinacomin về các thủ tục giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng, phê duyệt chi tiết quy hoạch đổ thải,...triển khai các dự án đầu tư.
b) Về các ngành dịch vụ:
- UBND tỉnh chỉ đạo khẩn trương triển khai việc đấu thầu khai thác quản lý Vịnh Hạ Long, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư, quản lý các công trình công cộng như công viên, sân vận động, nhà thi đấu thể thao...
- Tổ chức nghiên cứu lại cơ cấu phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đối với ngành du lịch. Nhanh chóng xây dựng các sản phẩm du lịch từ truyền thống văn hóa lịch sử của các dân tộc và tổ chức biểu diễn cho du khách tại các trung tâm du lịch của tỉnh. Quan tâm giải quyết ách tắc trong thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, khai thác tối đa năng lực dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp chuyển đổi căn bản về công tác quản lý và khai thác dịch vụ, phấn đấu hoàn thành việc xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ trên Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long để sớm đưa vào áp dụng triển khai thực hiện. Huy động mọi nguồn lực để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch như: Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp trong đó có hạng mục casino tại Vân Đồn, sân golf, trung tâm hội nghị, hội thảo, trung tâm thương mại, siêu thị, khu vui chơi giải trí...
- Rà soát, phân tích đánh giá những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp hoạt động thương mại, doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu để có biện pháp tháo gỡ kịp thời. Đề xuất, báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành sớm triển khai sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan.
- Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Công khai các thủ tục, điều kiện, đối tượng cho vay, mặt bằng lãi suất (cả huy động và cho vay),... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận được vốn vay.
c) Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Quan tâm rà soát, hoàn thiện các quy hoạch sản phẩm ngành, tiếp tục nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa vừa và lớn, các mô hình sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản mang tính tập trung, có quy mô lớn; xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu để sản xuất và quy trình nuôi trồng, chế biến để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu trên thị trường, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định; lồng ghép chương trình nông thôn mới, các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế của tỉnh để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay vốn sản xuất.
- Hỗ trợ và khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng cây giống, con giống, thức ăn và các chế phẩm sinh học phục vụ cho ngành nông nghiệp và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Khuyến khích phát triển nuôi trồng gắn với chế biến và xuất khẩu thuỷ, hải sản.
- Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ chương trình quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng người nông dân là chủ thể và xã hội hóa các công trình hạ tầng nông thôn.
4. Về tài chính, tín dụng, giá cả
Tập trung điều hành ngân sách chủ động, tích cực, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp.
- Về thu ngân sách: Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách thu; tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế; kiểm soát việc kê khai, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước; rà soát các khoản nợ đọng để đôn đốc thu nộp vào ngân sách nhà nước, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị đã cơ bản hoàn thành.
Thực hiện rà soát để nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu thu ở các lĩnh vực ngành nghề, địa bàn có khả năng tăng thu để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế.
Rà soát các loại phí, lệ phí để xây dựng phương án thu phù hợp với điều kiện thực tế và cơ chế, chính sách đặc thù của Chính phủ và Bộ Tài chính cho phép Quảng Ninh thực hiện. Trước mắt, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp và người dân ủng hộ, chấp hành phương án điều chỉnh phí tham quan Vịnh Hạ Long và quy định mức thu phí tham quan Vịnh Bái Tử Long. Làm tốt công tác phát hành Trái phiếu Chính quyền địa phương trong quý III/2013.
Tổ chức đấu giá theo quy định các quỹ đất nhỏ lẻ trong khu dân cư, các vị trí đất đã có chủ trương đấu giá quyền sử dụng đất; rà soát quỹ đất đã thu hồi từ các dự án vi phạm để giao cho các nhà đầu tư có nhu cầu thực sự và năng lực triển khai dự án theo quy hoạch được duyệt. Thực hiện nghiêm túc chặt chẽ, đúng quy định việc ký quỹ đầu tư theo quy định của tỉnh. Tập trung giải quyết các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc nộp phí trước bạ đăng ký chính chủ xe ô tô, xe máy, góp phần thu nộp vào ngân sách.
- Về chi ngân sách: Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Đẩy nhanh việc thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, tạo động lực phát triển kinh tế; đồng thời tìm giải pháp hạn chế tối đa chi thường xuyên để tập trung chi đầu tư phát triển; Thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức điều hành chi ngân sách dựa trên khả năng nguồn thu để đảm bảo cân đối ngân sách; ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu của tỉnh, hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt các biện pháp để đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ chi, cắt giảm tối đa chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, xăng dầu, hạn chế tối đa các khoản chi hội nghị, tiếp khách, lễ hội, khánh tiết, đi công tác trong nước và nước ngoài. Xây dựng chi ngân sách cho năm 2014 theo hướng tập trung cho đầu tư phát triển những công trình động lực cho giao thông, cảng tàu du lịch (sân bay , đường cao tốc, cảng tàu du lịch Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, hạ tầng cho khu kinh tế Vân Đồn…)
- Về tín dụng: Chỉ đạo, giám sát các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương, nhất là các quy định về giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại nợ cho khách hàng, cho vay các đối tượng, lĩnh vực ưu tiên.
- Về giá cả: Tăng cường kiểm soát giá cả thị trường, tránh tăng giá đột biến; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu nhằm đảm bảo thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu.
5. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
- Tập trung triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động thiết thực chào mừng kỷ niệm 50 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh (30/10/1963 – 30/10/2013).
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư và xây dựng cơ chế xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, các thiết chế văn hoá, thể thao. Thực hiện có hiệu quả việc nâng cao y đức trong ngành y tế, chấn chỉnh hoạt động dạy thêm học thêm trong ngành giáo dục.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đào tạo nghề, tạo việc làm mới, tập trung khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hợp tác xã; đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống nhân dân và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Triển khai các hoạt động kỷ niệm 66 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7. Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình về chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhất là các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác đối ngoại
- Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy nhanh chóng thực hiện Đề án Chính quyền điện tử và Trung tâm Hành chính công để đưa vào hoạt động theo tiến độ kế hoạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm công vụ, trách nhiệm người đứng đầu; trong đó tăng cường công tác thanh tra công vụ, chấn chỉnh, xây dựng tác phong, lề lối làm việc cho CBCCVC; thường xuyên chấn chỉnh thái độ làm việc, thái độ phục vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp của đội ngũ CBCCVC, xử lý nghiêm các vi phạm. Hoàn thành rà soát tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan, đơn vị để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu chung, đồng thời chuẩn bị cho việc triển khai xây dựng vị trí việc làm ở các cơ quan, đơn vị trong toàn Tỉnh làm cơ sở để xây dựng và giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hằng năm.
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền, đảm bảo chủ quyền an ninh biên giới biển đảo. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, kinh tế, đối ngoại. Chủ động mọi phương án xử lý tình huống, hạn chế thấp nhất những rủi ro trên mọi lĩnh vực về kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn; hạn chế thấp nhất tình trạng cháy, nổ xảy ra; tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động; tăng cường kiểm soát, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, kiểm soát gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu...
- Tăng cường các hoạt động đối ngoại, kể cả ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân đối với một số Tỉnh, thành phố của các nước trên Thế giới mà Tỉnh đã có chương trình giao lưu, hợp tác quốc tế.
7. Tăng cường công tác phổ biến, thông tin, tuyên truyền và chỉ đạo điều hành nhằm thống nhất về tư tưởng, nhận thức tới hành động từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 2013
Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng định hướng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh, các vấn đề kinh tế - xã hội, các phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để nhân dân hiểu, đồng thuận; phát huy tinh thần trách nhiệm, bám sát thực tiễn để phát hiện những vấn đề quan tâm của xã hội và đề xuất kiến nghị với cơ quan chức năng xem xét, giải quyết nghiêm túc. Đồng thời các cơ quan nhà nước cần chủ động cung cấp kịp thời các thông tin chính xác, đầy đủ cho các cơ quan thông tin đại chúng. Coi trọng đầu tư hơn nữa công tác hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí đã ký thỏa thuận hợp tác. Công tác tuyên truyền tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định như: Xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Đảng vững mạnh, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống đầu tư dàn trải, tập trung xây dựng hạ tầng động lực, đầu tư cho ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, cải cách hành chính, đào tạo nhân lực, chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới...
8. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
Các ngành, các địa phương, đơn vị tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2013 ở mức cao nhất. Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và hiệu quả của việc triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ…Trên cơ sở đó, xây dựng Kế hoạch năm 2014 theo chỉ đạo của Chính phủ và đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế của sự phát triển và theo đúng định hướng đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng theo chức năng nhiệm vụ cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch KT-XH năm 2013, trong đó tập trung vào lĩnh vực đầu tư từ ngân sách, các công trình trọng điểm của tỉnh, các chương trình mục tiêu như Chương trình Xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu y tế, giáo dục, văn hóa...để khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm túc các vụ việc gây lãng phí, thất thoát nguồn ngân sách nhà nước.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 50 năm thành lập tỉnh, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/7/2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 20/2001/NQ-HĐ về những nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2001 (Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Khoá XII, Kỳ họp thứ 5, từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001)
- 2Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Nghị quyết 159/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị quyết số 20/2001/NQ-HĐ về những nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2001 (Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Khoá XII, Kỳ họp thứ 5, từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001)
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Nghị quyết 159/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 107/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 107/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định