- 1Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 345/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 4669/BKHĐT-TH năm 2013 hướng dẫn triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch năm 2014 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Công văn 4686/BKHĐT-TH năm 2013 về thông báo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 1Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 2Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014 VÀ GIAI ĐOẠN 2014 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 8431/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và giai đoạn 2014-2015 như sau:
I . KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XDCB NĂM 2014
1. Nguồn vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư huy động trên địa bàn: 34.000-35.000 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh 2.402,91 tỷ đồng. Chi tiết nguồn đầu tư ghi ngân sách như sau:
a) Ngân sách Trung ương giao: 2.240,91 tỷ đồng
- Trung ương hỗ trợ theo Luật NS: 988, 92 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách TW cân đối theo Luật NS: 513,92 tỷ đồng.
+ Thu cấp quyền SD đất: 470 tỷ đồng
+ Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5 tỷ đồng
- Chương trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW: 874,8 tỷ đồng
- Chương trình mục tiêu quốc gia: 239, 75 tỷ đồng
- Vốn ngoài nước (ODA): 137,44 tỷ đồng
(Trong đó chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn: 7,44 tỷ đồng; Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học: 8,159 tỷ đồng)
b) Ngân sách tỉnh giao: 162 tỷ đồng;
- Thu cấp quyền sử dụng đất giao bổ sung: 150 tỷ đồng;
- Thu từ xổ số kiến thiết: 12 tỷ đồng.
2. Cơ cấu nguồn:
a) Vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính, quỹ GPMB, trả nợ vay, thu cấp quyền sử dụng đất phần huyện trực tiếp phân bổ: 510 tỷ đồng;
b) Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5 tỷ đồng đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế);
c) Vốn ODA thực hiện theo hiệp định đã ký kết: 130 tỷ đồng ( trong đó chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học 8,159 tỷ đồng và chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 7,44 tỷ đồng đưa vào mục vốn đầu tư XDCB tỉnh trực tiếp phân bổ).
d) Vốn đầu tư XDCB tập trung: 1.757,91 tỷ đồng
3. Nguyên tắc bố trí chỉ tiêu kế hoạch:
a) Nguyên tắc chung:
- Thực hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Công văn số 4669/BKHĐT-TH ngày 5/7/2013; Công văn số 4686/BKHĐT-TH ngày 6/7/2013 và Công văn số 8568/BKHĐT-TH ngày 29/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thực hiện Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015: Quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ. Tổng vốn bố trí đối với phần NSTW hỗ trợ theo mục tiêu không được vượt quá mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định trong kế hoạch hàng năm.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp bách, các dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Trong từng ngành từng lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ XDCB, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 (theo tiến độ quyết định đầu tư và khả năng vốn, tiến độ thực hiện trong năm 2014). Bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm 2011-2015, trong đó đã xác định, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, nông thôn mới, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, giao thông, quốc phòng…Các dự án được bố trí phải phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015 đã được Thường trực HĐND tỉnh thông qua.
- Bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc phục dần tình trạng dàn trải. Nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công theo đề án đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua. Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng.
- Tổng hợp kế hoạch XDCB đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. UBND cấp huyện, các sở ban ngành cấp tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của nhà nước để đề xuất, sắp xếp thứ tự ưu tiên công trình. Căn cứ khả năng nguồn vốn, UBND tỉnh tổng hợp danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên các cấp đề xuất trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm tra. Sau khi Quốc hội thông qua nguồn vốn XDCB, Chính phủ phân bổ cho các địa phương, các cấp địa phương trình kế hoạch đầu tư XDCB thông qua HĐND cấp mình.
b) Nguyên tắc cụ thể:
Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án như sau:
- Đối với các dự án quyết toán:
+ Trả nợ cho dự án hoàn thành có quyết toán (được phê duyệt trước ngày 31/10/2013) thực hiện theo tiến độ đã xác định trong kế hoạch hàng năm, theo khả năng nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh. Đối với các hạng mục, gói thầu có quyết toán chủ đầu tư ưu tiên bố trí trong tổng mức chung bố trí cho dự án.
+ Ưu tiên trả nợ khối lượng theo tổng mức đầu tư được xác định từ chủ trương đầu tư, phê duyệt ban đầu và phần bổ sung do điều chỉnh tăng giá.
- Đối với các dự án chuyển tiếp:
+ Ưu tiên bố trí để thanh toán phần nợ xây dựng cơ bản trong kế hoạch từ ngày 31/12/2013 trở về trước. Đối với phần khối lượng thực hiện ngoài kế hoạch vốn sẽ do chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm huy động nguồn vốn để thanh toán theo quy định tại Chỉ thị 25/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Bố trí vốn cho các dự án, hạng mục dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014);
+ Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của tỉnh;
+ Đối với công trình đã xác định điểm dừng kỹ thuật, có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép, các hạng mục còn lại khi chưa có khả thi về nguồn vốn phải kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ;
+ Số vốn bố trí các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án;
- Đối với những công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Nếu không có khả năng cân đối vốn cần có giải pháp xử lý phù hợp (chuyển đổi hình thức đầu tư, giãn tiến độ hoặc kiên quyết tạm dừng dự án).
- Đối với dự án khởi công mới:
Hạn chế việc khởi công mới các dự án. Chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách, đồng thời phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách để đảm bảo dự án thi công đúng tiến độ, không bị dở dang gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Số lượng công trình khởi công mới năm 2014 tương đương năm 2013, ngoại trừ số công trình, dự án nhỏ thực hiện chính sách (chợ, làng nghề, trụ sở xã, trạm y tế xã, chương trình 160...) nhằm huy động khai thác nguồn vốn. Riêng một số dự án có tổng mức đầu tư lớn trên 50 tỷ đồng, trong đó cơ cấu nguồn để vận động nguồn vốn Trung ương thì chỉ cho phép lập kế hoạch đấu thầu triển khai khi đã xác định rõ nguồn vốn của Trung ương.
Các dự án khởi công mới phải nằm trong quy hoạch được duyệt thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, có đầy đủ hồ sơ thủ tục (quyết định phê duyệt dự án đầu tư) được duyệt trước ngày 31/10/2013, đúng đối tượng theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Các dự án khởi công mới thuộc nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu phải có văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Không được bố trí vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các dự án chưa được thẩm định hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương cao hơn mức vốn đã thẩm định.
4. Phương án bố trí năm 2014:
a) Phương án cơ cấu:
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ cân đối theo Luật ngân sách: 513,92 tỷ đồng.
Đơn vị tính : Tỷ đồng
TT | Nội dung | KH 2014 | Cơ cấu (%) |
1 | Chuẩn bị đầu tư | 20 | 3,9 |
2 | Thực hiện dự án | 493,92 | 96,1 |
| Tổng số | 513,92 |
|
- Nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 874,8 tỷ đồng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao trực tiếp các công trình):
Đơn vị tính : Tỷ đồng
TT | Tên chương trình | TH 2013 | KH 2014 | |
1 | Hỗ trợ đầu tư theo vùng, trong đó: | 179,2 | 205,8 |
|
| - Hỗ trợ trường ĐH có quy mô lớn | 13,8 | 15 |
|
| - Đường từ trung tâm huyện Thanh Chương đi vào khu TĐC thủy điện bản Vẽ huyện Thanh Chương |
| 50 |
|
2 | Chương trình đê biển, nâng cấp đê sông | 73,613 | 73 |
|
3 | Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền | 23 | 24 |
|
4 | Hỗ trợ bão lụt miền Trung | 0 | 30 |
|
5 | Chương trình phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản | 13,813 | 13 |
|
6 | Hạ tầng nuôi trồng thủy sản | 11,775 | 11 |
|
7 | Chương trình di dân, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 33 | 9,2 | 16,5 |
|
8 | Chương trình bố trí lại dân cư theo QĐ193 | 7,366 | 7 |
|
9 | Chương trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo QĐ 755/QĐ-TTg | 0 | 5 |
|
10 | Đầu tư phát triển rừng và bảo vệ bền vững | 36,811 | 35 |
|
11 | Đầu tư phát triển tuyến biên giới Việt Lào | 13,5 | 13,5 |
|
12 | Hạ tầng vùng ATK | 27,667 | 35 |
|
13 | Chương trình quản lý biên giới | 15 | 15 |
|
14 | Rà phá bom mìn | 18,4 | 10,5 |
|
15 | Tỉnh huyện mới chia tách | 31,282 | 86 |
|
16 | Hỗ trợ vốn đối ứng ODA | 41,4 | Giao sau |
|
17 | Các trung tâm giáo dục lao động xã hội | 13,781 | 16 |
|
18 | Trung tâm y tế tỉnh | 0 | 53 |
|
19 | Trụ sở xã | 3,228 | 0 |
|
20 | Hạ tầng du lịch | 17,493 | 20 |
|
21 | Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng KKT ven biển | 124,2 | 134 |
|
22 | Hỗ trợ khu công nghiệp | 23 | 20 |
|
23 | Hỗ trợ cụm công nghiệp | 4 | 6,5 |
|
24 | Hỗ trợ khác | 35 | 45 |
|
| Tổng số | 750,329 | 874,8 |
|
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 247,19 tỷ đồng (bao gồm vốn nước ngoài dành cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 7,44 tỷ đồng).
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Chương trình | Thực hiện 2013 | KH 2014 |
1 | CTMTQG việc làm và dạy nghề | 1,841 |
|
2 | Giảm nghèo bền vững | 204,853 | 203,25 |
| - Chương trình 30a | 88,453 | 86,85 |
| + Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a: | 76,453 | 74,85 |
| + Xã bãi ngang ven biển và hải đảo | 12 | 12 |
| - Chương trình 135- dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, an toàn khu; các thôn đặc biệt khó khăn | 116,4 | 116,4 |
3 | Nước sạch và VSMT | 36,077 | 27,45 |
4 | Văn hóa | 6,44 | 3 |
5 | Giáo dục đào tạo | 7,811 | 9,99 |
6 | Xây dựng nông thôn mới | 47,378 | giao sau |
7 | Phòng, chống HIV/AIDS | 3,686 | 2 |
8 | Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo | 3,036 | 1,5 |
| Tổng số | 311,122 | 247,19 |
- Nguồn Ngân sách địa phương: Tổng số là 632 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn thu sử dụng đất: 620 tỷ đồng, bao gồm vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính, quỹ GPMB, trả nợ vay, thu cấp quyền sử dụng đất phần huyện trực tiếp phân bổ: 510 tỷ đồng và Ngân sách tỉnh trực tiếp phân bổ: 110 tỷ đồng.
+ Nguồn thu xổ số kiến thiết: 12 tỷ đồng dành bố trí cho các công trình giáo dục, y tế.
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2014-2015 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Định hướng một số nguồn vốn địa phương giai đoạn 2014-2015 như sau:
- Nguồn Trung ương hỗ trợ theo Luật Ngân sách: 1.027,84 tỷ đồng.
- Nguồn từ thu sử dụng đất: 308 tỷ đồng.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 24 tỷ đồng.
(Riêng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đã xây dựng báo cáo kế hoạch trung hạn gửi các Bộ ngành Trung ương để tổng hợp)
2. Nguyên tắc xây đựng phương án Kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015
Thực hiện các nguyên tắc đã xác định như trong xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB năm 2014. Đồng thời thực hiện thêm một số nội dung như sau:
- Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014-2015 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2011-2015. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014-2015 với việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Bảo đảm cân đối vốn đầu tư NSNN và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Xác định rõ mục tiêu và các định hướng ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015. Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nông nghiệp nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, y tế, bảo vệ môi trường;
- Phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn giai đoạn 2014-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
III. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỤ THỂ
(Chi tiết tại biểu kèm theo)
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển
Để đạt tốc độ tăng trưởng năm 2014 khoảng 7- 8% thì yêu cầu huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển từ 33.000-34.000 tỷ đồng; Trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu đầu tư, nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư cho tỉnh giảm dần, vì vậy, việc huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng. Các giải pháp chủ yếu là:
a) Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 các ngành gắn với Bộ ngành Trung ương để phê duyệt chính sách hỗ trợ của Trung ương cho Nghệ An như: Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi được hưởng ưu đãi đầu tư gắn Khu kinh tế Nghi sơn; Chính sách khu nông nghiệp công nghệ cao Nghĩa Đàn; chính sách vùng miền tây Nghệ An...Các ngành theo phân công tiếp tục làm việc với các Bộ, Ngành Trung ương vận động để tăng chỉ tiêu kế hoạch nhất là nguồn trái phiếu Chính phủ và vốn đối ứng ODA; chương trình Nông thôn mới...
b) Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Tổ chức chỉ đạo để triển khai các dự án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động xúc tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách. Làm tốt quy hoạch hạ tầng để tạo quỹ đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cung cấp lao động theo yêu cầu để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
c) Thực hiện vận động vốn ODA, tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, ưu tiên bố trí vốn đối ứng theo đúng cam kết, đẩy nhanh tiến độ giải ngân để tạo niềm tin cho các nhà tài trợ;
d) Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển trên các lĩnh vực giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, khắc phục môi trường...
đ) Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, tăng thu ngân sách đảm bảo vượt chỉ tiêu để tăng cân đối chi XDCB, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển.
2. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án:
a) Các cấp các ngành tích cực đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng. Các chủ đầu tư tăng cường phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thành, thị xử lý các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án. Quản lý tốt mặt bằng để triển khai xây dựng sau khi đã được bàn giao;
b) UBND các huyện, thành, thị thường xuyên tổ chức họp dân (nơi có dự án giải phóng mặt bằng) để phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước, tạo đồng thuận cao trong giải phóng mặt bằng;
c) Các Sở ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác tái định cư, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ thẩm định đối với các dự án trọng điểm có công tác giải phóng mặt bằng;
d) Thực hiện điều hành nguồn vốn kế hoạch linh hoạt, ưu tiên tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng. Khẩn trương đưa cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất Nghệ An vào vào hoạt động để tăng cường thu hút và quản lý nguồn lực phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng.
3. Thực hiện các Luật về đầu tư và các Chỉ thị 1792/CT-TTg, 13/CT-TTG, 14/CT-TTg, 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đổi mới tư duy về quản lý đầu tư theo các quy định mới ban hành của Trung ương. Tiếp tục quán triệt cho các ngành, các cấp về thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg, Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Đối với các dự án khởi công mới, các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt; chỉ được Quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện nghiêm quy trình đề xuất chủ trương đầu tư.
b) Tăng cường kỷ cương trong đầu tư công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở trong phê duyệt, bố trí vốn hay cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối. Trên cơ sở đó xác định đối tượng dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa.
c) Bố trí nguồn lực trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án trên cơ sở tiếp tục thực hiện Kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị; tập trung đầu tư theo các chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí. Không được sử dụng vốn vay ngân sách địa phương để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định nguồn vốn để hoàn trả.
d) Tất cả các dự án từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo kế hoạch vốn được giao; Trường hợp cần thiết phải bổ sung vốn ngoài kế hoạch hoặc cần điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực và chương trình mục tiêu phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn quyết định. Địa phương tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng thuộc phạm vị trách nhiệm và thẩm quyền.
đ) Sửa đổi Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với thực tiễn và các quy định mới của Trung ương.
e) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và đổi mới công tác xây dựng kế hoạch. Các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư phải rõ cân đối nguồn vốn, trên cơ sở tính toán nguồn lực của địa phương không dựa nguồn vốn XDCB từ cấp trên. Xây dựng phương án cân đối tích lũy – tiêu dùng, cân đối thu chi tại địa phương. Quy định cụ thể mức chi XDCB ở cấp ngân sách địa phương, tránh tình trạng kế hoạch hàng năm bị động trong chi XDCB, nguồn chi XDCB qua nhiều đầu mối quản lý. Tất cả các nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc ngân sách đều phải đưa vào kế hoạch. Nguồn vốn vượt thu (nếu có) UBND tỉnh quyết định cơ cấu phân bổ theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đã xác định trong Nghị quyết này. Từ cơ cấu thống nhất một đầu mối quản lý về công tác XDCB để lựa chọn công trình theo thứ tự ưu tiên phân bổ đã được HĐND tỉnh quyết nghị;
g) Đổi mới chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư, cơ chế phân cấp và phối hợp quản lý đầu tư. Thực hiện chế độ ưu đãi đầu tư đủ lớn về quy mô, đa dạng về công cụ và hình thức. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý nhà nước đối với đầu tư: Chỉ cấp chấp thuận đầu tư đối với các dự án có đủ điều kiện địa điểm và quy mô sử dụng đất phù hợp; đáp ứng yêu cầu về môi trường; có hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc phân cấp, phê duyệt trong đầu tư.
4. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư và chính sách phát triển đồng bộ với quản lý:
a) Nâng cao chất lượng dự án quy hoạch gắn tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch. Các ngành, các cấp rà soát lại quy hoạch theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến năm 2020 gắn tái cơ cấu nền kinh tế;
b) Tăng cường kỷ cương trong đầu tư công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở trong phê duyệt, bố trí vốn hay từ chối, cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình trạng quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối, cũng từ đó xác định đối tượng dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa;
c) Bố trí nguồn lực trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án tập trung đầu tư theo các chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí;
d)Thay đổi chính sách, cơ chế quản lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa đảm bảo thống nhất quản lý vừa phát huy tính tự chủ của địa phương để giảm phát sinh nợ đọng trong XDCB, khắc phục dần đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả trong đầu tư;
5. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015:
a) Các cấp, các ngành tăng cường huy động các nguồn lực để đảm bảo nguồn lực đã xác định nhằm thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015 theo mục tiêu đã đề ra. Các địa phương phải tiếp tục huy động nguồn vốn theo cơ cấu dự án được duyệt để sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả;
b) Việc triển khai thực hiện kế hoạch trung hạn phải căn cứ vào định hướng, chỉ tiêu kế hoạch đã xác định, các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương. Nghiêm cấm việc triển khai thực hiện vượt quá chỉ tiêu KH đã xác định làm tăng thêm phần nợ XDCB ngân sách nhà nước, gây áp lực trong điều hành ngân sách nhà nước;
c) Danh mục của kế hoạch 2014-2015 là căn cứ để bố trí vốn cho kế hoạch 2014, 2015 và những năm tiếp theo nhằm sớm đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả theo Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Những danh mục mới phải thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét mới được bố trí vốn;
d) Quá trình đề xuất chủ trương đầu tư mới phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư trung hạn, số lượng dự án dự kiến triển khai trong kế hoạch 2014, 2015, nhu cầu nguồn lực và khả năng cân đối cụ thể của địa phương.
6. Tăng cường kiểm tra đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB:
a) Các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện phân công lãnh đạo tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ sơ giải ngân và thực hiện quyết toán kịp thời;
b) Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng (bằng cơ chế cụ thể).
7. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB:
a) Thực hiện đúng quy trình thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
b) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm;
c) Tăng cường giám sát cộng đồng theo Quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc triển khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong XDCB. Xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm.
Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và danh mục, chỉ tiêu vốn đã được HĐND tỉnh thông qua để giao chỉ tiêu kế hoạch đúng và kịp thời; Chỉ đạo các ngành, huyện thành thị đôn đốc các chủ đầu tư để khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo khối lượng thực hiện và giải ngân hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban HĐND tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh KHÓA XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 08/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn xổ số kiến thiết thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 2Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 43/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tập trung năm 2014 tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 6Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 2Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 345/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4669/BKHĐT-TH năm 2013 hướng dẫn triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch năm 2014 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Công văn 4686/BKHĐT-TH năm 2013 về thông báo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 16Quyết định 08/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn xổ số kiến thiết thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 17Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18Quyết định 43/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tập trung năm 2014 tỉnh Bình Phước
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2013 về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và giai đoạn 2014 – 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 102/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Trần Hồng Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực