Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo.
Ủy ban nhân dân tỉnh cần tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy về các nhiệm vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014 đã đề ra và tạo đà cho năm 2015.
1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:
a) Tập trung theo dõi, chỉ đạo các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn thành xây dựng kế hoạch và thực hiện từng bước, có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Theo dõi diễn biến khí tượng thủy văn, tình hình bão, lũ, triều cường,... để kịp thời lãnh, chỉ đạo sản xuất đạt hiệu quả cao. Chuẩn bị tốt cho sản xuất vụ lúa Thu Đông và Đông Xuân; làm tốt hơn nữa việc cải tạo vườn dừa kém hiệu quả; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, đặc biệt là mô hình trang trại. Giám sát và xử lý nghiêm các hộ dân sử dụng giếng nước mặn và nuôi tôm thẻ chân trắng trong vùng ngọt hóa; triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch điều chỉnh chi tiết nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh; chủ động quản lý môi trường, kiểm soát dịch bệnh trên tôm, cá, gia súc, gia cầm để chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chăn nuôi phát triển bền vững. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm ngành nông nghiệp, nhất là dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre. Hoàn thành việc thống kê, hỗ trợ chính sách cho người chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng hoa màu theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nhanh chóng tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Tổ chức triển khai thí điểm mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước.
b) Tập trung nguồn lực, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và tăng cường sự phối hợp có hiệu quả của các sở, ngành nhằm hỗ trợ 4 xã Châu Bình, Phú Nhuận, Hữu Định và Sơn Định hoàn thành các tiêu chí để được công nhận xã nông thôn mới trong 6 tháng cuối năm 2014. Đồng thời, hỗ trợ các xã điểm triển khai các dự án, các mô hình sản xuất nhằm giải ngân tốt kế hoạch vốn được phân bổ, từng bước hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch.
2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
a) Thường xuyên gặp gỡ đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh hoạt động sản xuất và hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh năm 2014; tăng cường và kết hợp công tác khuyến công với xúc tiến thương mại thông tin thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩ̉m, không để phụ thuộc vào thị trường của Trung Quốc. Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình kết nối giữa Ngân hàng với Doanh nghiệp trên địa bàn đạt hiệu quả cao, để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Giao Long giai đoạn 2; tạo điều kiện triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Phong Nẫm (Giồng Trôm), thị trấn Ba Tri - An Đức (Ba Tri), Phú Hưng (thành phố Bến Tre), hạ tầng phục vụ lễ hội Dừa năm 2015 và hệ thống lưới điện trung thế trên địa bàn huyện Thạnh Phú.
3. Lĩnh vực thương mại dịch vụ:
a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, cung cấp thông tin về các thị trường tiềm năng để doanh nghiệp chủ động tiếp cận, mở rộng thị trường. Tiếp tục mở rộng mạng lưới bán lẻ, nâng cao chất lượng chương trình bình ổn thị trường, gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá, kiểm tra bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là sữa cho trẻ em. Đôn đốc nhà đầu tư sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động Siêu Thị Co.op Mart giai đoạn 2. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo lập mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, gắn kết mối quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà phân phối.
b) Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện Đề án phát triển Du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phân kỳ thực hiện Đề án năm 2014; hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án Không gian Dừa; tăng cường kêu gọi đầu tư thực hiện Dự án phát triển khu du lịch cồn Bửng.
4. Lĩnh lực cải cách hành chính, tổ chức cán bộ, quản lý nhà nước:
a) Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, nhất là nêu cao tính kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận, không gây phiền hà sách nhiễu.
b) Thẩm định Đề án vị trí việc làm của 8 đơn vị được chọn thí điểm; phân bổ biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bến Tre năm 2014 và xây dựng kế hoạch năm 2015; tổ chức tốt thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Triển khai thực hiện Đề án sáp nhập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Trung tâm Xúc tiến Du lịch; xúc tiến việc thành lập bộ phận Hải quan trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn chỉnh Đề án kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính” trên địa bàn tỉnh.
5. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
a) Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Tập trung rà soát các khoản thu, nợ đọng thuế, các khoản hụt thu ngân sách do thực hiện chính sách miễn thuế giá trị gia tăng để có giải pháp bù đắp các khoản thiếu hụt nhằm đảm bảo các hoạt động chi thường xuyên. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
b) Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương; tích cực khai thác, huy động các nguồn vốn để bổ sung cho các dự án công trình trọng điểm, cấp bách, các công trình, dự án còn thiếu vốn thanh toán, có khả năng hoàn thành trong năm 2014. Chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cầu Cổ Chiên, cầu Chợ Lách, hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre, nâng cấp mở rộng cảng cá Bình Đại và sớm khởi công xây dựng cầu Tân Huề, cầu An Quy.
c) Vừa chấn chỉnh lại công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, vừa đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn để thực hiện đúng tiến độ các công trình hạ tầng quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2014. Đồng thời, tập trung xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 và hoàn chỉnh hồ sơ thoả thuận về nguồn vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương dự kiến khởi công mới trong năm 2015. Chỉ đạo quyết toán, tất toán xong các công trình, dự án đã nghiệm thu đưa vào sử dụng.
6. Trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội:
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học; tích cực thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tập trung thực hiện phổ cập giáo dục ở các cấp học, bậc học; chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên dạy môn Tiếng Anh đúng chuẩn quy định,... đảm bảo điều kiện cho khai giảng năm học 2014-2015 đúng thời gian quy định. Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên gắn với việc tập trung huy động thêm các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng vừa đạt chuẩn quốc gia, vừa phù hợp với việc quy hoạch mạng lưới trường, lớp, nhất là Trường Trung học phổ thông Chuyên Bến Tre. Thực hiện tốt Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Chú trọng công tác y tế dự phòng, theo dõi chặt chẽ các ổ bệnh dịch bệnh và tình hình các bệnh có khả năng thành dịch, không để bùng phát. Không ngừng nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chống phiền hà trong khám bệnh, chữa bệnh, cấp, phát, sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong củng cố mạng lưới y tế cơ sở (trạm y tế xã). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở y tế. Hoàn chỉnh hồ sơ điều chỉnh dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh theo quy mô 500 giường để tiến hành đàm phán với nhà tài trợ khi có thông báo của Trung ương. Sớm xúc tiến việc thực hiện mô hình Trung tâm y tế hai chức năng (vừa điều trị, vừa dự phòng).
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch và thông tin truyền thông, nhất là đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo và hoạt động vui chơi giải trí như các điểm hát nhạc sóng, trò chơi mang tính cờ bạc (game bắn cá). Kịp thời bổ sung hoàn chỉnh Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre”; giám sát tiến độ thực hiện Đề án xây dựng huyện/thành phố văn hóa. Nâng chất và công nhận lại danh hiệu gia đình văn hóa, ấp văn hóa, đồng thời rút Bằng công nhận những nơi thiếu hoặc không đạt một trong các tiêu chí theo quy định mới; thường xuyên kiểm tra việc đăng ký và xét công nhận xã văn hóa nông thôn mới. Chuẩn bị tốt lực lượng tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII. Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre” (giai đoạn 1); triển khai thi công gói thầu số 2, số 3 - công trình Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh. Tập trung triển khai các công việc cần thiết để chuẩn bị tổ chức lễ hội Dừa năm 2015 một cách thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Tập trung thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho diện chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội; đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động, tăng cường tư vấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật và tìm thị trường cho xuất khẩu lao động. Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân ngày Thương binh liệt sĩ 27/7. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, phát huy vai trò của người cao tuổi. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nhằm phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm có liên quan đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với các đối tượng chính sách.
đ) Nhân rộng các mô hình khoa học công nghệ đạt hiệu quả vào sản xuất và đời sống. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án khu Ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn và dự án Tăng cường năng lực hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng tỉnh Bến Tre.
7. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường:
Tổ chức triển khai Luật Đất đai (2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt. Xử lý có hiệu quả các bất cập trong việc quản lý đất công, đất cồn, đất bãi bồi ven sông, ven biển. Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của cấp huyện và Bảng giá đất 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, rừng, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm trong chăn nuôi và sản xuất công nghiệp không để tái phạm. Tích cực xử lý ô nhiễm môi trường đối với bãi rác Phú Hưng trong mùa mưa.
Tăng cường các biện pháp quản lý và hình thức xử phạt thiết thực, hiệu quả hơn nhưng phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật để hạn chế tình trạng khai thác cát trái phép. Thực hiện đóng cửa các mỏ cát có dòng chảy ảnh hưởng đến giao thông và có hiện tượng sạt lở. Công khai, minh bạch trong việc quản lý thăm dò khai thác cát để nhân dân tham gia giám sát.
8. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh, giải quyết khiếu nại tố cáo:
Đẩy mạnh tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ về biển đảo, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề biển Đông, vận động nhân dân, công nhân không nghe kẻ xấu kích động, tham gia biểu tình đình công, bãi công trái pháp luật, gây mất an ninh trật tự an toàn xã hội. Thực hiện toàn diện nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương, tăng cường quản lý trật tự an toàn giao thông. Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc và lực lượng Công an xã, ấp. Tập trung đấu tranh triệt phá, không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn phòng, chống cháy, nổ; tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp, nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 triển khai Chỉ thị 11/CT-TTg giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015
- 5Luật đất đai 2013
- 6Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 triển khai Chỉ thị 11/CT-TTg giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 9Quyết định 1050/QĐ-NHNN năm 2014 về Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 10/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra