- 1Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Chỉ thị 26/2001/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 8Quyết định 62/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 11Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015, với nội dung cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ chi ngân sách địa phương
a) Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015; đảm bảo tổng dự toán chi từng lĩnh vực của ngân sách cấp tỉnh và từng huyện, thị xã, thành phố khi thực hiện định mức mới có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Kế thừa những kết quả đã đạt được của Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010. Định mức phân bổ chi thường xuyên của năm 2011 được tính trên cơ sở định mức phân bổ của năm 2007 cộng (+) tiền lương, các chế độ chính sách tăng thêm kể từ thời điểm ban hành định mức năm 2007 đến thời điểm ban hành định mức năm 2011 và bảo đảm có mức tăng thêm hợp lý để bù đắp một phần trượt giá và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, trên cơ sở chế độ, chính sách quy định và tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2011 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
c) Sửa đổi, bổ sung định mức và tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực chi ngân sách theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, phù hợp hơn với thực tế và quy định của Luật ngân sách nhà nước. Hoàn thiện việc phân bổ đối với các lĩnh vực chi chủ yếu theo tiêu chí biên chế, tiền lương, giường bệnh; đồng thời bổ sung thêm tiêu chí phân bổ đối với một số lĩnh vực chi không xác định được theo tiêu chí biên chế, tiền lương như: chi sự nghiệp giao thông, an ninh, quốc phòng nhằm tạo thêm quyền chủ động cho các địa phương trong việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
d) Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đến thời điểm ban hành định mức và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng. Trường hợp trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu chung và tăng các chế độ chính sách mới, kinh phí sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chế độ quy định và khả năng ngân sách.
đ) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật, để thực hiện đúng cơ chế tài chính hiện hành, bảo đảm công bằng trong phân bổ ngân sách giữa đơn vị có thu và đơn vị không có nguồn thu, góp phần thúc đẩy xã hội hoá,mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa nhu cầu chi theo định mức này và một phần số thu phí, lệ phí, thu khác được để lại của đơn vị sau khi trừ chi phí hoạt động thu theo chế độ quy định. Trường hợp trong năm 2011 khi áp dụng định mức phân bổ chi này, mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên trong thời kỳ ổn định của đơn vị sự nghiệp thay đổi, thì sẽ được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng cho phù hợp với định mức phân bổ chi năm 2011 và chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, giường bệnh, học sinh, km đường giao thông, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị dự toán...) các ngành, các huyện thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức, căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án phân bổ chi tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng đơn vị.
g) Đối với các huyện, thị xã, thành phố khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2011 thấp hơn mức dự toán chi năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái giao tại Quyết định số 1998/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý. Đối với các cơ quan, đơn vị được phân bổ theo tiêu chí biên chế, nếu mức chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác năm 2011 không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương (chi thường xuyên khác ngoài lương), nhỏ hơn 15% so với tổng chi hoạt động thường xuyên, thì sẽ được bổ sung đủ 15% để bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (không kể phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề) tối đa bằng 85%.
h) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, giai đoạn 2011-2015 về nguyên tắc số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ nguyên như năm 2011. Trường hợp nhà nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung và tăng các chính sách, chế độ mới, kinh phí sẽ được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo chế độ quy định và khả năng cân đối của ngân sách các cấp. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các huyện, thị xã, thành phố.
i) Đối với các đơn vị được thành lập mới ngoài kinh phí hoạt động được phân bổ theo định mức và chế độ quy định, còn được bố trí thêm kinh phí mua sắm trang thiết bị làm việc ban đầu theo tiêu chuẩn, định mức quy định và khả năng ngân sách.
2. Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2011
2.1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
a) Định mức phân bổ chi cho con người: đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo biên chế có mặt của mỗi cấp học, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp số biên chế có mặt thấp hơn so với biên chế theo định mức thì tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên chế theo định mức được xác định bằng tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên chế có mặt cộng (+) tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của số biên thiếu so định mức. Hệ số tiền lương của biên chế thiếu so định mức được xác định bằng mức lương bậc 1 của ngạch cán bộ, công chức theo từng cấp học.
b) Định mức phân bổ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể lương và có tính chất lương (chi khác) được phân bổ như sau:
- Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ: chi cho con người của số biên chế tính theo định mức đảm bảo tỷ lệ tối đa 90%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 10% (chưa kể học phí).
- Các huyện, thị xã, thành phố còn lại chi cho con người của số biên chế tính theo định mức đảm bảo tỷ lệ tối đa 92%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 8% (chưa kể học phí).
c) Chi thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học sinh trường chuyên, học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số thuộc các xã của huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải; chi hỗ trợ chi phí học tập; chi thực hiện chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh đối với học sinh xã, thôn 135 và học sinh các xã thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; chi thực hiện chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển; chi hỗ trợ phổ cập giáo dục; chi hỗ trợ trường đạt chuẩn quốc gia; chi sách thiết bị trường học và các nhiệm vụ giáo dục khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của toàn ngành giáo dục đào tạo bao gồm: chi thông tin tuyên truyền; thi đua khen thưởng; đào tạo bồi dưỡng giáo viên; công tác chỉ đạo, tổ chức các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp; tổ chức, tham dự các kỳ thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi; chi hội thảo chuyên đề; hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết năm học; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi chung khác được tính bằng 1,4% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục của ngân sách địa phương. Số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của cấp huyện được phân bổ bằng 0,7% chi sự nghiệp giáo dục của mỗi huyện;
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của toàn ngành giáo dục và đào tạo với mức chi chung đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện.
2.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề
a) Định mức phân bổ chi cho con người: Tính đủ chi lương và các khoản có tính chất tiền lương của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và học bổng học sinh theo chế độ quy định.
b) Chi khác của các trường được phân bổ theo đầu học sinh hệ đào tạo chính quy bình quân trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong năm:
Đơn vị tính: Triệu đồng/học sinh/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Đại học, cao đẳng |
|
| - Sư phạm, y tế | 1,9 |
| - Văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao | 1,9 |
| - Nông lâm nghiệp, dạy nghề | 1,8 |
| - Kinh tế, đào tạo khác | 1,3 |
2 | Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề |
|
| - Văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao | 1,8 |
| - Sư phạm, nông lâm nghiệp, dạy nghề, y tế | 1,7 |
| - Kinh tế, đào tạo khác | 1,4 |
c) Đối với các cơ sở đào tạo không được giao chỉ tiêu học sinh đào tạo chính quy và các cơ sở đào tạo được giao chỉ tiêu học sinh đào tạo chính quy có tỷ lệ chi giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính chất lương) nhỏ hơn 10% so với tổng chi sự nghiệp đào tạo, sẽ được bổ sung chi giảng dạy và học tập tối thiểu 10%.
d) Đối với các cơ sở đào tạo được giao chỉ tiêu học sinh hệ đào tạo chính quy theo mô hình liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, thì kinh phí được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí giường bệnh, biên chế đã tính đủ tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (không kể viện phí, bảo hiểm y tế).
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Định mức phân bổ |
1 | Chữa bệnh |
|
|
a | Tuyến tỉnh |
|
|
| - Bệnh viện đa khoa tỉnh | trđ/giường bệnh/năm | 63,5 |
| - Bệnh viện Nghĩa Lộ | trđ/giường bệnh/năm | 63,5 |
| - Bệnh viện tâm thần | trđ/giường bệnh/năm | 59,5 |
| - Bệnh viện Lao và phổi | trđ/giường bệnh/năm | 59,5 |
| - Bệnh viện Nội tiết | trđ/giường bệnh/năm | 59,5 |
| - Bệnh viện Đông y | trđ/giường bệnh/năm | 59,5 |
b | Tuyến huyện |
|
|
| - Huyện Trạm Tấu, Mù C.Chải | trđ/giường bệnh/năm | 62,0 |
| - Huyện, thị xã, thành phố khác | trđ/giường bệnh/năm | 59,5 |
| - Phòng khám đa khoa khu vực |
|
|
| + Huyện Trạm Tấu, Mù C.Chải | trđ/giường bệnh/năm | 56,0 |
| + Huyện, thị xã, thành phố khác | trđ/giường bệnh/năm | 55,5 |
2 | Phòng bệnh |
|
|
| - Tuyến tỉnh | trđ/biên chế/năm | 70,8 |
| - Tuyến huyện | trđ/biên chế/năm |
|
| + Huyện Trạm Tấu, Mù C Chải | trđ/biên chế/năm | 69,4 |
| + Huyện, thị xã, thành phố khác | trđ/biên chế/năm | 68,2 |
3 | Y tế xã, thôn, bản: đảm bảo chi lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao |
|
|
4 | Trung tâm dân số KHHGĐ |
| 46,8 |
5 | Chi thường xuyên của Trạm y tế xã, phường, thị trấn (không kể chi lương, phụ cấp lương, các chế độ khác của cán bộ y tế xã trong định biên) - Cấp xã loại 1 - Cấp xã loại 2 - Cấp xã loại 3 |
trđ/xã/năm trđ/xã/năm trđ/xã/năm |
18 17 16 |
b) Các nhiệm vụ chi đặc thù như: Chi đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; chi đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; chi thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ và chi thực hiện các nhiệm vụ y tế khác được thực hiện theo chế độ quy định;
c) Chi chung cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của toàn ngành y tế, bao gồm: chi thông tin tuyên truyền; chi hội thảo chuyên đề; chi nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở; chi thi đua khen thưởng; chi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ; chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi chung khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp y tế của ngân sách địa phương (không kể chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi). Số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt động y tế cấp huyện được phân bổ bằng 0,45% chi sự nghiệp y tế của mỗi huyện;
- Chi chung cho hoạt động y tế của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của toàn ngành y tế với mức chi chung đã phân bổ cho cấp huyện.
2.4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá, thông tin
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 50,8 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 46,8 |
b) Các nhiệm vụ đặc thù:
- Chi thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được phân bổ 1 triệu đồng/khu dân cư/năm;
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hoá cấp xã (bao gồm chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cấp xã) được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại 1 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hoá cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và chi bảo đảm cho cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" cấp huyện được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin cấp tỉnh như: chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; chi thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật; chi thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông tin; chi bổ sung sách báo cho thư viện; xây dựng chương trình biểu diễn; sưu tầm các hiện vật mang tính lịch sử; chi hoạt động của đội thông tin lưu động; chiếu phim lưu động; chi thực hiện chính sách ưu đãi, hưởng thụ văn hoá; chi hoạt động Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, chi bảo đảm cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" cấp tỉnh và chi sự nghiệp văn hoá, thông tin khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/ năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 50,8 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 46,8 |
b) Đối với nhiệm vụ đặc thù:
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp xã được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại 1 là 3 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 2,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 2 triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ hoạt động của các Liên đoàn thể thao cấp tỉnh 35 triệu đồng/liên đoàn/năm.
- Chi các hoạt động thể thao khác như: chi luyện tập, tham gia thi đấu các giải thể thao; chi học bổng học sinh; chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; hoạt động đội bóng đá của tỉnh và các hoạt động thể thao khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Định mức phân bổ |
1 | Đài phát thanh truyền hình tỉnh | Trđ/biên chế | 50,8 |
2 | Đài phát thanh huyện |
|
|
| - Thành phố Yên Bái | Trđ/đài/năm | Bảo đảm đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản các tính chất lương của số biên chế được giao. Chi khác phân bổ 8 triệu/biên chế/năm. |
| - Thị xã Nghĩa Lộ | Trđ/đài/năm | |
| - Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải | Trđ/đài/năm | |
| - Các huyện khác | Trđ/đài/năm | |
3 | Đài truyền thanh xã | Trđ/đài/năm | 8 |
b) Chi phí hoạt động của các Trạm phát sóng phát thanh, truyền hình; Trạm FM; Trạm TVRO; cụm truyền thanh cơ sở được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách. Riêng chi phí tiền điện được tính trên cơ sở công suất tiêu thụ điện và thời gian phát sóng của từng trạm.
c) Chi thực hiện chế độ nhuận bút theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ; chi sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình; chi sửa chữa thường xuyên trang thiết bị truyền hình; chi tiền điện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ; chi hỗ trợ kinh phí trang thiết bị truyền hình dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ chi đặc thù khác của Đài phát thanh truyền hình tỉnh được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp xã hội
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 50,8 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 46,8 |
b) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp xã: được phân bổ như sau: đối với cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã.
c) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp huyện, bao gồm cả hoạt động nghĩa trang được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã như sau: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 5 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,5 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố có gia đình thuộc diện chính sách (gia đình: liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp), được phân bổ với mức 120.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách để huyện có thêm kinh phí thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết.
d) Các chế độ, chính sách đảm bảo xã hội khác như: chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; chi thực hiện chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng; chi hỗ trợ phổ cập trung học cơ sở theo Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chi thực hiện chính sách đối với Cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ; chi hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hiến máu tình nguyện; chi thực hiện chế độ đối với người nghiện ma tuý và chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý và chi công tác đảm bảo xã hội khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế, nghiên cứu kinh tế:
a) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm (Biên chế ngân sách cấp)
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 50,8 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 46,8 |
b) Định mức phân bổ chi sự nghiệp giao thông:
- Chi duy tu, sửa chữa thường xuyên giao thông đường bộ, định mức phân bổ như sau:
+ Đường do cấp tỉnh quản lý 23 triệu đồng/km;
+ Đường thành phố Yên Bái quản lý 20 triệu đồng/km; đường huyện và đường do thị xã Nghĩa Lộ quản lý 9 triệu đồng/km;
+ Đường xã, thị trấn quản lý (không có phường và thị trấn huyện lỵ) hỗ trợ như sau: cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã/năm;
- Chi sửa chữa định kỳ và chi đảm bảo giao thông của đường tỉnh; chi sửa chữa thường xuyên cầu Tô Mậu, cầu Văn Phú, cầu Mậu A, cầu Trái Hút; chi bảo trì đường huyện từ nguồn Dự án giao thông nông thôn 3 và chi thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp giao thông khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
c) Đối với chi hoạt động sự nghiệp môi trường, chi thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y...; chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; chi hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch; chi thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản; chi hoạt động khuyến công, hoạt động khuyến nông viên cơ sở; chi phòng chống cháy rừng; chi hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão các huyện, thị xã, thành phố; chi hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; chi thực hiện Chương trình phát triển đô thị; kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí và các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.9. Định mức phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể
a) Định mức phân bổ chi Quản lý nhà nước: Định mức được phân bổ theo tiêu chí biên chế (bao gồm cả hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ):
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm (Biên chế ngân sách cấp)
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Cấp tỉnh |
|
| - Các đơn vị dưới 11 biên chế | 63,0 |
| - Các đơn vị từ 11 biên chế đến 20 biên chế | 62,2 |
| - Các đơn vị từ 21 đến 30 biên chế | 61,5 |
| - Các đơn vị từ 31 đến 45 biên chế | 60,0 |
| - Các đơn vị từ 46 biên chế trở lên | 58,5 |
2 | Cấp huyện |
|
| - Huyện Trạm Tấu, Mù cang Chải | 60,3 |
| - Các huyện, thị xã còn lại | 57,6 |
b) Định mức phân bổ chi hoạt động của Đảng
- Cấp tỉnh: 74 triệu đồng/biên chế/năm;
- Cấp huyện: Huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải: 63,3 triệu đồng/biên chế/năm; các huyện, thị xã, thành phố khác: 60,5 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên): Để đảm bảo cho hoạt động của các đoàn thể, định mức phân bổ đoàn thể ở cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế và tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm.
d) Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã
- Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (bao gồm cả chi thực hiện chế độ khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) được tính theo chế độ quy định.
- Định mức phân bổ chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi; kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã; Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư cấp xã; Ban công tác mặt trận ở khu dân cư; Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường thị trấn như sau:
+ Đối với phường: phường loại 1 là 220 triệu đồng/năm; phường loại 2 là 210 triệu đồng/năm; phường loại 3 là 200 triệu đồng/năm;
+ Đối với thị trấn: thị trấn loại 1 là 160 triệu đồng/năm; thị trấn loại 2 là 150 triệu đồng/năm; thị trấn loại 3 là 140 triệu đồng/năm;
+ Đối với xã: xã loại 1 là 120 triệu đồng/năm; xã loại 2 là 110 triệu đồng/năm; xã loại 3 là 100 triệu đồng/năm.
đ) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Trong khi chờ Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức này. Đối với các tổ chức đã được giao chỉ tiêu biên chế tạm thời áp dụng theo định mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế (nhưng không tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm). Đối với các tổ chức không được giao biên chế, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
e) Các nhiệm vụ chi đặc thù
- Đối với dự toán chi bảo đảm hoạt động của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Đối với chi đảm bảo hoạt động của Thành uỷ, Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Đối với chi thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp, chi thực hiện một số chế độ theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng; Chi hoạt động Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; chi hoạt động của các Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; chi thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề; chi xuất bản báo Yên Bái, công báo tỉnh; kinh phí thực hiện cải cách hành chính; kinh phí hoạt động của Hội khuyến học các cấp; kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; kinh phí hoạt động cơ sở đảng theo Quyết định 84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng; chi công tác thi đua khen thưởng; kinh phí bảo đảm thực hiện Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân”; kinh phí cấp phát trang phục thanh tra, quản lý thị trường và các nhiệm vụ chi đặc thù khác được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách.
2.10. Định mức phân bổ chi Quốc phòng
a) Chi hoạt động quốc phòng cấp xã (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) định mức phân bổ như sau: cấp xã loại 1 là 12 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 11 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 10 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi hoạt động quốc phòng cấp huyện (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 15 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 18 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 22,5 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ, chi thực hiện Pháp lệnh Dự bị động viên, chi công tác giáo dục quốc phòng, chi tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực các cấp và các nhiệm vụ quốc phòng khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
d) Chi hoạt động quốc phòng cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi quốc phòng địa phương được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số, sau khi trừ đi mức chi quốc phòng đã phân bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ, chi thực hiện Pháp lệnh Dự bị động viên, chi công tác giáo dục quốc phòng, chi tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực và các nhiệm vụ quốc phòng khác quy định ở trên (từ mục a đến mục c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng, mà nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
2.11. Định mức phân bổ chi an ninh
a) Chi hoạt động an ninh cấp xã, định mức phân bổ như sau: cấp xã loại 1 là: 7 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là: 6 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là: 5 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi hoạt động an ninh cấp huyện được phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,2 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 9 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện chế độ đối với bảo vệ dân phố (không kể tiền lương, phụ cấp của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên) và các nhiệm vụ an ninh khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
d) Chi hoạt động an ninh cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi an ninh địa phương được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số sau khi trừ đi mức chi an ninh đã phân bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện chế độ đối với bảo vệ dân phố và các nhiệm vụ an ninh khác quy định ở trên (từ mục a đến mục c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, mà nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
2.12. Định mức phân bổ chi khác ngân sách: Được phân bổ theo tỷ trọng tối đa bằng 0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên (từ điểm 2.1 đến điểm 2.11 khoản 2 của Điều 1 Nghị quyết này).
2.13. Định mức phân bổ chi dự phòng
a) Đảm bảo dự phòng ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được phân bổ bằng 2% tổng số chi ngân sách mỗi cấp (không kể chi từ các khoản thu đóng góp, tự nguyện; chi viện trợ; chi phản ánh qua ngân sách).
b) Dự phòng ngân sách cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa tổng mức dự phòng được trung ương giao của ngân sách địa phương với mức dự phòng đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
2.14. Đối với chi sự nghiệp khoa học công nghệ; chi thực hiện các đề án, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; chi hỗ trợ mua sắm, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản trang thiết bị làm việc... được phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
3. Phương pháp xác định một số tiêu chí của định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011
a) Biên chế hành chính sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao làm cơ sở để tính dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch, giao cho Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm;
b) Biên chế theo định mức của sự nghiệp giáo dục được xác định theo số liệu của Sở giáo dục - Đào tạo trên cơ sở định mức biên chế sự nghiệp giáo dục được cấp có thẩm quyền quy định, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế;
c) Số giường bệnh của sự nghiệp chữa bệnh xác định theo kế hoạch giao của cấp có thẩm quyền, do Sở Y tế cung cấp;
d) Số Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, Đài phát thanh cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã, trạm phát sóng phát thanh truyền hình, trạm FM, Trạm TVRO, cụm truyền thanh cơ sở do Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xác định;
đ) Học sinh hệ đào tạo chính quy bình quân được xác định căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo công thức sau:
(Học sinh bình quân) | = | (Học sinh có mặt ngày 01/01 năm kế hoạch) | + | (Học sinh tuyển mới năm kế hoạch) x (Số tháng thực học năm kế hoạch)/ 12 tháng) | - | ((Học sinh ra trường năm kế hoạch) x (Số tháng kể từ khi ra trường đến hết năm kế hoạch)/ 12 tháng) |
e) Tiền lương và các khoản có tính chất lương làm cơ sở phân bổ dự toán chi được xác định theo số biên chế có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao tại thời điểm xây dựng dự toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ); trường hợp biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán thấp hơn so với biên chế định mức hoặc biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, thì tiền lương của số biên chế thiếu được xác định tương đương bằng mức lương bậc 1 của ngạch cán bộ, công chức tương ứng.
f) Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 19 (chuyên đề) thông qua ngày 29 tháng 10 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết 30/6/2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 105/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007
- 3Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND17 về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo và Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết 30/6/2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2012; sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND và Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Chỉ thị 26/2001/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Quyết định 62/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 15Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 105/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007
- 17Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND17 về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo và Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành
- Số hiệu: 10/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực