Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
(Từ ngày 04/12 đến ngày 06/12/2018)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét Báo cáo số 389/BC-UBND ngày 21/11/2018 của UBND Thành phố về đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2018, Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố năm 2019; Báo cáo số 315/BC-UBND ngày 21/11/2018 của UBND Thành phố về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 của thành phố Hà Nội; Báo cáo giải trình, bổ sung số 334/BC-UBND ngày 03/12/2018 của UBND Thành phố; Báo cáo thẩm tra số 95/BC-HĐND ngày 29/11/2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND Thành phố, ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2019 với nội dung chính như sau:
1. Dự toán thu ngân sách thành phố Hà Nội năm 2019
a. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 263.111.000 triệu đồng (Hai trăm sáu mươi ba ngàn, một trăm mười một tỷ đồng). Trong đó:
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 17.385.000 triệu đồng (Mười bảy ngàn, ba trăm tám nhăm tỷ đồng);
- Thu nội địa: 243.776.000 triệu đồng (Hai trăm bốn mươi ba ngàn, bảy trăm bảy mươi sáu tỷ đồng);
- Thu từ dầu thô: 1.950.000 triệu đồng (Một ngàn chín trăm năm mươi tỷ đồng).
(Kèm theo phụ lục số 1 và số 7 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019).
b. Tổng thu ngân sách địa phương: 102.239.878 triệu đồng (Một trăm linh hai ngàn, hai trăm ba chín tỷ, tám trăm bảy tám triệu đồng).
- Thu sau điều tiết: 100.541.791 triệu đồng (Một trăm ngàn, năm trăm bốn mươi mốt tỷ, bảy trăm chín mốt triệu đồng).
- Thu ngân sách địa phương từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 1.698.087 triệu đồng (Một ngàn, sáu trăm chín mươi tám tỷ, không trăm tám bảy triệu đồng).
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2019
Tổng chi ngân sách địa phương: 101.045.878 triệu đồng (Một trăm linh một ngàn, không trăm bốn mươi lăm tỷ, tám trăm bảy tám triệu đồng); gồm: Chi đầu tư phát triển: 44.917.393 triệu đồng; Chi thường xuyên: 47.472.607 triệu đồng (trong đó: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 14.998.752 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học công nghệ 980.805 triệu đồng); Chi trả nợ lãi các khoản huy động cho đầu tư phát triển: 801.900 triệu đồng; Dự phòng ngân sách: 2.149.184 triệu đồng; Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính địa phương: 10.460 triệu đồng; Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 5.694.334 triệu đồng, được phân bổ như sau:
a. Tổng chi ngân sách cấp Thành phố: 71.946.308 triệu đồng, bao gồm:
- Bổ sung từ ngân sách Thành phố cho các quận, huyện, thị xã: 18.991.696 triệu đồng (bổ sung cân đối: 14.066.692 triệu đồng và hỗ trợ vốn đầu tư XDCB: 2.015.669 triệu đồng; bổ sung vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và thành phố: 1.187.200 triệu đồng; bổ sung có mục tiêu các nhiệm vụ chi thường xuyên: 1.722.135 triệu đồng).
- Chi ngân sách cấp Thành phố trực tiếp quản lý: 52.954.612 triệu đồng; gồm: chi đầu tư phát triển 25.816.634 triệu đồng; chi thường xuyên 22.192.474 triệu đồng; chi trả nợ lãi các khoản huy động cho đầu tư phát triển 801.900 triệu đồng; dự phòng ngân sách 1.162.526 triệu đồng; bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 10.460 triệu đồng; chi tạo nguồn cải cách tiền lương 2.970.618 triệu đồng.
b. Tổng số chi ngân sách quận, huyện, thị xã (gồm cả xã, phường, thị trấn): 48.091.266 triệu đồng (bao gồm chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Thành phố: 4.925.004 triệu đồng).
3. Bội thu, chi trả nợ gốc và mức huy động của ngân sách địa phương năm 2019
- Bội thu ngân sách địa phương năm 2019: 1.194.000 triệu đồng.
- Dự toán chi trả nợ gốc của ngân sách cấp Thành phố năm 2019: 3.720.000 triệu đồng.
- Mức huy động của ngân sách Thành phố năm 2019: 2.526.000 triệu đồng từ nguồn vay lại vốn ODA của Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục số 2 về cân đối thu, chi ngân sách địa phương; phụ lục số 3 về dự toán chi ngân sách địa phương; phụ lục số 4 về chi ngân sách cấp Thành phố và chi ngân sách cấp quận, huyện; phụ lục số 5 về dự toán ngân sách cấp Thành phố theo lĩnh vực; phụ lục số 6 về cân đối thu chi ngân sách quận, huyện; phụ lục số 8 về tổng hợp dự toán chi ngân sách các quận, huyện, thị xã; phụ lục số 9 về danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển ngân sách cấp Thành phố).
Điều 2. Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn, bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Thống nhất mức huy động tối đa cho đầu tư phát triển (vay để bù đắp bội chi) năm 2019 là 3.500 tỷ đồng, trong đó phân bổ vào giao trong dự toán đầu năm số vay cho đầu tư phát triển từ nguồn vay lại ODA của Chính phủ là 2.526 tỷ đồng, chưa huy động đối với phần vay trong nước còn lại; trong năm căn cứ tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn cho các dự án, trường hợp có nhu cầu huy động từ nguồn vay trong nước, UBND Thành phố thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố về phương án triển khai cụ thể, xin ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với HĐND Thành phố vào kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Nộp về ngân sách Thành phố toàn bộ số tiền thu được từ khoản thu tương đương giá trị quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để Thành phố thực hiện đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Thống nhất tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng cho ngân sách các quận, huyện, thị xã 30% số thu thuế, phí, lệ phí (đối với các khoản thu phân cấp cho quận, huyện, thị xã quản lý) tăng thêm so với dự toán năm 2019 và số thực hiện năm 2018 nộp về ngân sách Thành phố (trong trường hợp ngân sách Thành phố có tăng thu).
Điều 6. Thông qua các mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2019 do UBND Thành phố trình, nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật NSNN, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết HĐND Thành phố bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, giảm dần nợ cũ, đưa số nợ thuế giảm xuống dưới 5% tổng số thu ngân sách. Quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN.
2. Triển khai phân bổ, điều hành dự toán ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng chế độ quy định; bám sát tồn quỹ ngân sách của cấp mình để đảm bảo nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi, trong đó đặc biệt đảm bảo chi lương và các khoản liên quan đến con người, đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Điều hành ngân sách năm 2019 chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và các cân đối lớn.
3. Thực hiện quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư công đảm bảo hiệu quả, tránh dàn trải, kết hợp với nâng cao chất lượng quản lý đầu tư để tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế - dự toán công trình các dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo rà soát, đánh giá đầy đủ số liệu nợ xây dựng cơ bản, có biện pháp xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB, kiên quyết điều hành đầu tư, ngân sách không để phát sinh nợ mới. Các huyện còn nợ xây dựng cơ bản không bố trí vốn khởi công công trình mới nếu chưa thanh toán xong nợ xây dựng cơ bản. Cân đối, bố trí đủ vốn thực hiện các dự án theo phân cấp đảm bảo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND Thành phố quyết nghị.
4. Triển khai thực hiện công tác quản lý tài sản nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn Thành phố đảm bảo kịp thời, thống nhất. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Khẩn trương thực hiện công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch phải thực hiện di dời.
5. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND Thành phố: rà soát quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công; rà soát, ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí. Sớm hoàn thành phân loại, xây dựng và triển khai phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, các kết luận và kiến nghị giám sát của HĐND Thành phố.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Giao UBND Thành phố:
(1) Triển khai giao kế hoạch dự toán ngân sách cho các đơn vị đúng quy định. Đối với các khoản chưa phân bổ theo đầu mối (trừ một số khoản thực hiện theo kế hoạch của Thành phố), UBND xây dựng phương án, thống nhất với Thường trực HĐND phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trong quý I/2019. Đối với các khoản điều hành tập trung để thực hiện theo kế hoạch của Thành phố, khoản chi hỗ trợ ngành dọc và hỗ trợ các địa phương chưa phân bổ chi tiết, UBND Thành phố thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố nội dung cụ thể trước khi thực hiện theo nguyên tắc đã được HĐND Thành phố thông qua. Không bố trí dự toán, không phân bổ dự toán các khoản chi chưa được HĐND Thành phố thống nhất về chế độ chi, mức chi.
(2) Định kỳ 6 tháng đầu năm và thời điểm cuối năm trước ngày 31/10, UBND Thành phố đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, dự toán chi thường xuyên ngân sách thành phố và lập phương án điều chỉnh, bổ sung từ các nguồn phát sinh trong năm, thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố trước khi quyết định; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chi phát sinh về an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc dân sinh,... tổng hợp, báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
(3) Thông báo chi tiết kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ năm 2019 cho các dự án và chủ đầu tư trên cơ sở số vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết, báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
(4) Kịp thời lập phương án sử dụng các nguồn phát sinh trong năm để trình HĐND Thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư công theo nguyên tắc: tập trung cho công trình, dự án trọng điểm và những nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, bức xúc mới phát sinh.
2. Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND, các tổ đại biểu và các vị đại biểu HĐND Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 04/12/2018 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương; kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương và hệ thống các biểu mẫu liên quan do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 và thống nhất biểu mẫu báo cáo tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2019, tỉnh Bình Phước
- 1Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương; kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương và hệ thống các biểu mẫu liên quan do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Nghị quyết 15/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 và thống nhất biểu mẫu báo cáo tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 13Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2019, tỉnh Bình Phước
Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2019
- Số hiệu: 09/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/12/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra