- 1Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2018/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TRONG PHÁT HIỆN, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI; TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG, ĐÃI NGỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIỎI TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA, QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định cơ chế, chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng, với nội dung chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định các cơ chế, chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế của thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Học sinh của các trường trung học phổ thông; học sinh lớp 9 của các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
b) Các chuyên gia, giáo viên, sinh viên đang công tác, học tập ở trong và ngoài nước.
c) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi
a) Xây dựng Đề án bổ sung cấp trung học cơ sở chất lượng cao trong Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú; xây dựng Đề án các trường trung học cơ sở trọng điểm tại các quận, huyện để tạo nguồn, phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi thành phố từ cấp trung học cơ sở.
b) Xét tuyển đặc cách vào lớp 10 chuyên đối với học sinh lớp 9 đạt giải nhất các môn văn hóa (môn chuyên của Trường chuyên) kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố do Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng tổ chức, nhưng không quá 5% tổng số thí sinh dự thi học sinh giỏi cấp thành phố, sau khi được sự thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Cấp kinh phí hỗ trợ đối với học sinh đang học tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú (thời gian được hưởng 9 tháng/năm):
- Học sinh thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ hàng tháng bằng 100% mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức.
- Học sinh thuộc diện hộ cận nghèo được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức.
- Học sinh thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, là đối tượng bảo trợ xã hội, con của người có công với cách mạng, con của đối tượng bảo trợ xã hội được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức.
- Học sinh có nơi ở xa trường (tại các quận Đồ Sơn, Dương Kinh, Kiến An, các huyện Cát Hải, An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Bạch Long Vỹ) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở gần trường bằng 100% mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian chưa có ký túc xá cho học sinh tại trường.
d) Cấp học bổng
- Cấp học bổng cho học sinh lớp chuyên đang học tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú: tiêu chuẩn, thời gian, mức học bổng thực hiện theo Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cấp học bổng cho học sinh lớp không chuyên của Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú và các trường trung học phổ thông khác, đạt giải trong kỳ thi cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đạt giải khu vực quốc tế, giải quốc tế: thời gian, mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Áp dụng các mức chi tối đa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
- Kinh phí đi lại, ăn, ở, tập huấn trong nước của cán bộ, giáo viên, học sinh đội tuyển quốc gia do ngân sách thành phố chi theo quy định.
- Thành phố hỗ trợ thêm kinh phí ăn, ở, đi lại cho đoàn các đội tuyển tham gia kỳ thi quốc gia, quốc tế theo thực tế (ngoài chi thường xuyên).
e) Định mức kinh phí mời chuyên gia bồi dưỡng, tập huấn học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
- Mời chuyên gia bồi dưỡng học sinh giỏi quốc tế: định mức chi thù lao 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng)/buổi (4 tiết/buổi) và chi phí, ăn, ở, đi lại theo quy định hiện hành.
- Mời chuyên gia bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia: định mức chi thù lao 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/buổi (4 tiết/buổi) và chi phí, ăn, ở, đi lại theo quy định hiện hành.
- Giáo viên thuộc thành phố Hải Phòng trực tiếp tập huấn, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được hưởng thù lao 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng)/buổi (4 tiết/buổi).
g) Thưởng đạt giải trong các kì thi quốc gia và quốc tế
- Học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố đạt giải trong các kì thi quốc gia, quốc tế được thưởng:
TT | Thành tích | Mức thưởng cho 01 giải | ||
Kì thi quốc tế | Kì thi khu vực | Kì thi quốc gia | ||
1 | Giải Nhất | 500.000.000 | 300.000.000 | 50.000.000 |
2 | Giải Nhì | 400.000.000 | 200.000.000 | 40.000.000 |
3 | Giải Ba | 300.000.000 | 100.000.000 | 30.000.000 |
4 | Giải Tư | 100.000.000 | 50.000.000 | 20.000.000 |
5 | Giải Khuyến khích |
|
| 20.000.000 |
6 | Bằng khen | 100.000.000 | 50.000.000 |
|
7 | Thành viên chính thức dự thi Olympic quốc tế và khoa học kỹ thuật | 50.000.000 |
|
|
- Giáo viên giảng dạy trực tiếp học sinh đạt giải được thưởng bằng 50% tổng mức thưởng của học sinh theo số lượng và chất lượng giải; tập thể giáo viên tham gia giảng dạy đội tuyển (trừ giáo viên trực tiếp giảng dạy đội tuyển) được thưởng bằng 20% tổng mức thưởng của học sinh theo số lượng và chất lượng giải.
- Tập thể Ban Giám hiệu được thưởng bằng 10% tổng mức thưởng của học sinh theo số lượng và chất lượng giải của trường mình.
h) Sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại Giỏi và đã đạt giải quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học được thành phố xem xét, xét tuyển đặc cách vào công chức hoặc viên chức các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của pháp luật.
4. Cơ chế chính sách tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên trong đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
a) Đảm bảo mỗi lớp chuyên của Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú có ít nhất 2 giáo viên dạy môn chuyên.
b) Tiếp nhận giáo viên là viên chức dạy môn chuyên tại các trường trung học phổ thông chuyên có học sinh đạt giải quốc tế từ các tỉnh, thành phố (độ tuổi không quá 55 đối với nam, không quá 50 đối với nữ).
Giáo viên được tiếp nhận hoặc trúng tuyển vào trường chuyên đã có học sinh đạt giải quốc tế và có cam kết công tác lâu dài tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú được cấp 01 lần mức: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
c) Tiếp nhận giáo viên là viên chức dạy môn chuyên tại các trường trung học phổ thông chuyên có học sinh đạt giải Nhất quốc gia từ các tỉnh, thành phố (độ tuổi không quá 45 tuổi đối với cả nam và nữ).
Giáo viên được tiếp nhận hoặc trúng tuyển vào trường chuyên đã có học sinh đạt giải nhất quốc gia và có cam kết công tác lâu dài tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú được cấp 01 lần mức: 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
d) Giáo viên, sinh viên đã tốt nghiệp đại học trở lên từ các tỉnh, thành phố ngoài, trúng tuyển (qua sát hạch) vào dạy môn chuyên tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú và có cam kết công tác lâu dài tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, được cấp 01 lần với mức: 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
đ) Giáo viên, sinh viên đã tốt nghiệp đại học trở lên thuộc thành phố Hải Phòng trúng tuyển (qua sát hạch) vào dạy môn chuyên tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú và có cam kết công tác lâu dài tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, được cấp 01 lần với mức: 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
e) Giáo viên dạy môn chuyên tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú được hỗ trợ thêm 30% theo mức lương hiện hưởng/tháng.
g) Mức chi đối với giáo viên dạy môn chuyên khi hết tuổi công tác (đã nghỉ hưu) được Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú ký hợp đồng (nếu có nhu cầu):
- Giáo viên dạy môn chuyên có học sinh đoạt giải quốc tế: 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng)/tháng (thực dạy).
- Giáo viên dạy môn chuyên có học sinh đoạt giải quốc gia: 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng)/tháng (thực dạy).
h) Việc tuyển dụng giáo viên dạy môn chuyên tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú đảm bảo tuyển chọn được giáo viên có kinh nghiệm, năng lực, triển vọng, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng, tập huấn các đội tuyển học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, có cơ chế lựa chọn, sàng lọc đội ngũ giáo viên dạy môn chuyên đề không ngừng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
Căn cứ theo yêu cầu của vị trí giáo viên dạy môn chuyên, xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn cần thiết đối với người tham gia dự tuyên giáo viên dạy môn chuyên tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú như: người có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp đại học loại Xuất sắc, loại Giỏi hệ chính quy; hoặc sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại Khá trở lên nhưng là học sinh đã từng đoạt giải quốc gia của các môn văn hóa (từ giải Ba trở lên) hoặc sinh viên tốt nghiệp lớp cử nhân tài năng; người dự tuyển có tuổi đời không quá 40 tuổi.
i) Các đối tượng được hưởng cơ chế chính sách của thành phố nếu không thực hiện đúng cam kết công tác lâu dài tại trường Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú thì phải bồi hoàn 100% kinh phí đã cấp.
k) Xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại cho Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú để đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện chặt chẽ các cơ chế, chính sách nghị quyết đề ra; đảm bảo đúng đối tượng, hiệu quả theo quy định của pháp luật; hàng năm, chỉ đạo căn cứ Nghị quyết này lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; kịp thời sơ, tổng kết trình HĐND thành phố xem xét, điều chỉnh.
2. Thường trực HĐND thành phố, các Ban của HĐND thành phố, các Tổ đại biểu HĐND thành phố và đại biểu HĐND thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 11/7/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/8/2018.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi trong tổ chức các kỳ thi và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 143/2015/NQ-HĐND quy định chính sách đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Hà Tĩnh và giáo viên, học sinh các Trường trung học phổ thông khác tham gia bồi dưỡng đội tuyển dự thi học sinh giỏi các môn văn hóa và khoa học kỹ thuật
- 3Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ cho học sinh trường trung học phổ thông trường chuyên và mức thưởng, hỗ trợ cho bồi dưỡng học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế của tỉnh Nam Định
- 4Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về thông qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 5Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo kèm theo Quyết định 69/2016/QĐ-UBND
- 6Nghị quyết 238/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ thưởng, hỗ trợ trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh Quảng Ninh và một số chính sách ưu đãi đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025-2026
- 8Quyết định 76/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 69/2016/QĐ-UBND ban hành Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 1824/KH-GDĐT-PC về tổ chức bồi dưỡng hè cho đội ngũ giáo viên giáo dục công dân, cán bộ phụ trách pháp chế ngành giáo dục và đào tạo Thành phố năm 2016 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Luật viên chức 2010
- 5Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi trong tổ chức các kỳ thi và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Nghị quyết 143/2015/NQ-HĐND quy định chính sách đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Hà Tĩnh và giáo viên, học sinh các Trường trung học phổ thông khác tham gia bồi dưỡng đội tuyển dự thi học sinh giỏi các môn văn hóa và khoa học kỹ thuật
- 11Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ cho học sinh trường trung học phổ thông trường chuyên và mức thưởng, hỗ trợ cho bồi dưỡng học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế của tỉnh Nam Định
- 12Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về thông qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 13Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo kèm theo Quyết định 69/2016/QĐ-UBND
- 14Nghị quyết 238/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ thưởng, hỗ trợ trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh Quảng Ninh và một số chính sách ưu đãi đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025-2026
- 16Quyết định 76/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 69/2016/QĐ-UBND ban hành Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 17Kế hoạch 1824/KH-GDĐT-PC về tổ chức bồi dưỡng hè cho đội ngũ giáo viên giáo dục công dân, cán bộ phụ trách pháp chế ngành giáo dục và đào tạo Thành phố năm 2016 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 06/2018/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực