- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Nghị định 37/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 1Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 29 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn với các nội dung chính như sau:
1. Tên gọi: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn
2. Địa vị pháp lý: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn là tổ chức tài chính Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; thực hiện chức năng đầu tư tài chính; đầu tư phát triển; hỗ trợ các dự án, công trình; các hoạt động ủy thác, nhận ủy thác quản lý và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và nhận ủy thác quản lý vốn khác theo quy định. Quỹ đầu tư có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc hoạt động: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
4. Trụ sở đặt tại Sở Tài chính (phố Thân Thừa Quý, phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn).
5. Chức năng, nhiệm vụ:
Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện chức năng đầu tư tài chính, đầu tư phát triển, bảo lãnh tín dụng. Cụ thể:
a) Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động vốn trung, dài hạn, tiếp nhận, quản lý sử dụng các nguồn vốn theo quy định. Thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoạt động đầu tư phát triển: Thực hiện đầu tư, cho vay đầu tư trực tiếp vào các dự án, công trình thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
c) Các hoạt động khác:
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư. Nhận ủy thác quản lý và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã vay vốn tại các ngân hàng thương mại; bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia dự thầu, thực hiện ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư khi doanh nghiệp thiếu điều kiện đảm bảo. Nhận ủy thác khác được UBND tỉnh giao.
- Ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ; Các hoạt động ủy thác khác (nếu có).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh giao.
6. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành Quỹ đầu tư phát triển
a) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn được tổ chức theo mô hình hoạt động độc lập. Tổ chức bộ máy của Quỹ bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.
b) Hội đồng quản lý có năm (05) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm Giám đốc Quỹ. Các thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động kiêm nhiệm. Thành phần Hội đồng quản lý quỹ gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch hội đồng;
- Giám đốc Sở Tài chính: Phó chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thành viên Hội đồng;
- Lãnh đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh: Thành viên Hội đồng;
- Phó giám đốc Sở Tài chính: Thành viên Hội đồng;
c) Ban kiểm soát: Có 03 thành viên gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên khác (làm việc kiêm nhiệm).
d) Ban điều hành: Việc điều hành tác nghiệp của Quỹ do ban điều hành trực tiếp thực hiện (hoạt động theo hình thức chuyên trách). Bộ máy điều hành của Quỹ gồm Giám đốc, từ 01 đến 02 Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ. Trước mắt, trong 02 năm đầu mới hoạt động, Ban điều hành của Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, số lượng cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ là 14 người (trong đó đã bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc Quỹ) công tác tại Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh. Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ của những năm tiếp theo sẽ thực hiện theo mô hình vừa có chuyên trách, vừa có kiêm nhiệm; khi Quỹ đã hoạt động ổn định, Ban điều hành thực hiện theo chế độ chuyên trách, hoạt động độc lập theo quy định. Thời điểm thực hiện cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh quyết định.
7. Vốn điều lệ
a) Vốn điều lệ ban đầu: 100 (Một trăm) tỷ đồng; đến hết năm 2017 là 200 (Hai trăm) tỷ đồng.
b) Nguồn hình thành vốn điều lệ tại thời điểm thành lập được hình thành từ vốn Ngân sách nhà nước cấp và nguồn tài chính hợp pháp khác.
c) Vốn điều lệ của Quỹ hàng năm được huy động, bổ sung từ các nguồn:
- Bố trí trong dự toán ngân sách; nguồn thu từ tiền sử dụng đất, nguồn tăng thu ngân sách tỉnh hàng năm;
- Nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Bổ sung từ lãi hoạt động hàng năm và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
d) Trong quá trình hoạt động, Quỹ điều chỉnh tăng vốn điều lệ và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
8. Quản lý và sử dụng vốn:
- Đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của Quỹ theo cam kết với tổ chức tín dụng và khách hàng;
- Thu hồi, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi của các khoản cho vay, tạm ứng các khoản vốn huy động để đảm bảo hoàn vốn; Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên.
- Thực hiện quản lý, sử dụng, hạch toán, theo dõi các khoản vốn nhận ủy thác tách bạch với nguồn vốn hoạt động của Quỹ; thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, mua các loại bảo hiểm theo theo quy định. Trích lập dự phòng theo quy định.
- Quỹ được sử dụng tối đa 10% vốn chủ sở hữu để đầu tư xây dựng mới, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định và từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo các dự án; Quỹ được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Quỹ; Được nhượng bán thanh lý tài sản theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
9. Về tài chính, hạch toán kế toán của Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 840/2002/QĐ-UB về thành lập quỹ đầu tư phát triển Hà Tây và điều lệ (tạm thời) tổ chức, hoạt động quỹ đầu tư phát triển Hà Tây do tỉnh Hà Tây ban hành
- 2Quyết định 3869/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 180/NQ-HĐND17 năm 2015 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 3008/2015/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 6Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tây Ninh
- 7Quyết định 34/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số nội dung Quy định tại Quyết định 3008/2015/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 8Nghị quyết 19/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 9Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Quyết định 840/2002/QĐ-UB về thành lập quỹ đầu tư phát triển Hà Tây và điều lệ (tạm thời) tổ chức, hoạt động quỹ đầu tư phát triển Hà Tây do tỉnh Hà Tây ban hành
- 4Nghị định 37/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 5Quyết định 3869/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị quyết 180/NQ-HĐND17 năm 2015 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 3008/2015/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 11Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 12Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tây Ninh
- 13Quyết định 34/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số nội dung Quy định tại Quyết định 3008/2015/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 14Nghị quyết 19/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 06/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hoàng Văn Nghiệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực