Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo số 422/BC-HĐTĐ ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh về việc thẩm định Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-KTNS ngày 11/4/2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Gồm toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Yên Bái, với tổng diện tích tự nhiên 6.892,67 km2, gồm 09 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 07 huyện (Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình). Có tọa độ địa lý từ 21°24' đến 22°16' vĩ độ Bắc và từ 103°56’ đến 105°03’ kinh độ Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ; phía Đông giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Sơn La.
2. Quan điểm, mục tiêu và các đột phá phát triển
2.1. Quan điểm phát triển
a) Bảo đảm thống nhất, phù hợp với đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2021 - 2030, Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Đổi mới mô hình tăng trưởng, xây dựng và phát triển Yên Bái trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực phát triển nhanh và bền vững. Phát triển hài hoà các khu vực kinh tế; đưa kinh tế tư nhân thực sự là động lực quan trọng của nền kinh tế.
c) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; giảm nghèo nhanh, bền vững, thực hiện tốt an sinh xã hội, đẩy mạnh tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống, kiến tạo hạnh phúc cho nhân dân. Quan tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
d) Gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng - an ninh và đối ngoại; tăng cường mở rộng hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả, với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn lực quốc tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; quyết tâm đưa Yên Bái trở thành tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 8,5%/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 14,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39%; dịch vụ chiếm 41,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,7%.
(3) GRDP bình quân đầu người đạt trên 125 triệu đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân từ 15% - 18%/năm.
(5) Đóng góp tổng vốn đầu tư phát triển trong GRDP bình quân từ 43% - 48%.
(6) Kinh tế số chiếm 13,5% GRDP.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
(8) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7,3%/năm.
- Về xã hội:
(1) Tốc độ tăng dân số trung bình đạt 0,92%/năm.
(2) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 75 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(3) Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 25% so với năm 2020.
(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 45%.
(5) Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 2,0%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 1,5%/năm.
(6) Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; giai đoạn 2026 - 2030 giảm bình quân 2,0 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo từng thời kỳ.
(7) Có 15 bác sỹ trên 1 vạn dân; 37 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%.
(8) Đến năm 2030, có 7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Về môi trường:
(1) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 50%.
(2) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đạt trên 95%; phấn đấu 100% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý theo phương pháp đốt truyền thống và đốt có thu hồi năng lượng.
(3) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nông thôn đạt trên 60%; phấn đấu 100% chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý tập trung.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 95%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp được xử lý đạt 100%.
(6) 100% nước thải tại các khu dân cư đô thị được thu gom, xử lý tập trung; 75% nước thải tại các khu dân cư nông thôn được thu gom, xử lý tập trung.
(7) Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường 100%.
(8) Tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn định 63%.
2.3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Phấn đấu trở thành tỉnh phát triển toàn diện, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc; thuộc nhóm phát triển hàng đầu trong vùng trung du và miền núi phía Bắc, là hình mẫu phát triển xanh của vùng và cả nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng, đô thị đồng bộ, thông minh, hiện đại; bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, xã hội hài hòa với thiên nhiên; đời sống của người dân hạnh phúc; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
2.4. Các đột phá phát triển
a) Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả gắn với công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư.
b) Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển dịch vụ đào tạo gắn với nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, từng bước đưa dịch vụ khoa học công nghệ trở thành lĩnh vực đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của tỉnh.
d) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư, trước hết là đầu tư công và thu hút tối đa nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông (đặc biệt là giao thông liên kết nội vùng, liên kết với vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội), thông tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, liên kết nông thôn với đô thị, công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp và liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển; sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản,...
3. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng và phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
3.1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
a) Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững. Phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản, hữu cơ, OCOP gắn với xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh. Phát triển lâm nghiệp đa mục tiêu, nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng trồng gỗ lớn gắn với phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến.
b) Công nghiệp
Phấn đấu đưa Yên Bái trở thành trung tâm chế biến lâm sản của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Ưu tiên các dự án khai thác, chế biến sâu khoáng sản với công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường, phát triển bền vững. Tập trung thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, như: Chế biến nông lâm sản thực phẩm gắn với khai thác, phát triển vùng nguyên liệu; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại; sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao; công nghiệp cơ khí; điện tử; hóa chất, công nghiệp hỗ trợ;... Phát triển các lĩnh vực công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, như: Điện sinh khối; điện gió; điện mặt trời;...
c) Dịch vụ
- Thương mại: Phát triển thương mại, nhất là thương mại điện tử theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là cầu nối và điểm tựa vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa, vận hành dựa trên công nghệ số hóa; phát triển logistics trở thành một trong những trụ cột tăng trưởng, nhất là logistics điện tử, xây dựng Yên Bái trở thành trung tâm logistics của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Du lịch: Phát triển du lịch xanh, bản sắc, hấp dẫn, trở thành ngành kinh tế quan trọng; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, thiết lập các tuyến du lịch độc đáo; xây dựng sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, là một trong những điểm đến du lịch hàng đầu của vùng Tây Bắc với thương hiệu “điểm đến an toàn, thân thiện, đặc sắc, hấp dẫn, ấn tượng”. Tập trung đầu tư phát triển một số loại hình du lịch, như: Du lịch văn hóa - lịch sử - tín ngưỡng; Du lịch sinh thái, trải nghiệm; Du lịch nghỉ dưỡng;...
3.2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
- Hình thành các vùng kinh tế - xã hội theo hiện trạng tự nhiên và định hướng xu thế phát triển mới:
+ Vùng kinh tế thành phố Yên Bái (gồm thành phố Yên Bái, các huyện Trấn Yên và Văn Yên): Đầu tư phát triển thành một trong các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh, trong đó, phát triển thành phố Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đầu tàu kinh tế của tỉnh, trở thành trung tâm hành chính, chính trị, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục.
+ Vùng kinh tế phía Tây (gồm thị xã Nghĩa Lộ, các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu): Đầu tư phát triển thành một trong các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh, trong đó, phát triển thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn thị xã văn hóa, là trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ của vùng; phát triển huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển kinh tế phía Tây; xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp, thuận lợi, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Vùng kinh tế phía Đông (gồm các huyện Yên Bình và Lục Yên): Phát triển các khu công nghiệp khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng cao cấp trên địa bàn huyện Lục Yên và trung tâm du lịch tại quần thể di tích và thắng cảnh quốc gia hồ Thác Bà tại huyện Yên Bình.
- Định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực:
+ Vùng phát triển kinh tế nông nghiệp chủ đạo: (i) Vùng sản xuất lúa hàng hóa tại Nghĩa Lộ, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên, Trấn Yên, Yên Bình, (ii) Vùng trồng rau tập trung chuyên canh tại thành phố Yên Bái, Nghĩa Lộ, Văn Yên, Mù Cang Chải, (iii) Vùng cây ăn quả tại các huyện Văn Chấn, Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên, Yên Bình, Nghĩa Lộ, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, (iv) Vùng trồng chè tập trung tại các huyện Văn Chấn, Yên Bình, Trấn Yên, Lục Yên, Văn Yên, Trạm Tấu, Nghĩa Lộ, (v) Phát triển chăn nuôi tập trung tại các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Lục Yên, Yên Bình, Trấn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, (vi) Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản chuyên canh với quy mô lớn tại các huyện Yên Bình, Trấn Yên, Lục Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái,...
+ Vùng phát triển kinh tế lâm nghiệp chủ đạo: (i) Vùng trồng quế tại các huyện Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Lục Yên, Yên Bình, (ii) Vùng trồng tre măng Bát Độ tại các huyện Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên, Yên Bình, (iii) Vùng sản xuất thâm canh cây sơn tra tại huyện Mù Cang Chải và huyện Trạm Tấu, (iv) Vùng trồng cây mắc ca tại các huyện Lục Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải và các huyện khác có điều kiện phù hợp, (v) Vùng rừng trồng gỗ nguyên liệu, rừng trồng gỗ lớn,...
+ Vùng nông nghiệp tập trung gắn với phát triển du lịch: (i) Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc sông Chảy: Tập trung phát triển các cánh đồng lúa, cây ăn quả, cây dược liệu, chè, nuôi trồng thủy sản. (ii) Vùng du lịch thành phố Yên Bái và vùng phụ cận: Phát triển các sản phẩm truyền thống: Chè hữu cơ, rau an toàn, nuôi thủy sản nước lạnh, (iii) Vùng du lịch miền Tây: Bảo tồn và phát triển các vùng trồng lúa ruộng bậc thang, trồng hoa, cây dược liệu, cây ăn quả, chè, quế. (iv) Vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn Yên: Tập trung phát triển dược liệu, quế, dâu tằm.
- Vùng phát triển kinh tế công nghiệp: (i) Vùng phát triển công nghiệp trung tâm: Phát triển trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, kết nối với tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại thành phố Yên Bái, Trấn Yên, Văn Yên, (ii) Vùng phát triển công nghiệp phía Đông: Phát triển dọc theo tuyến Quốc lộ 70 và tuyến cao tốc Hà Giang - Yên Bái tại huyện Yên Bình, Lục Yên.
b) Các khu vực hạn chế phát triển
- Các khu vực bảo tồn thiên nhiên; các hành lang đa dạng sinh học; các khu vực nông, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái: Hạn chế phát triển đô thị, các hoạt động kinh tế có nguy cơ tác động môi trường cao.
- Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh: Hạn chế phát triển các hoạt động kinh tế có tác động môi trường cao.
- Khu vực ven sông, suối chịu ảnh hưởng từ lũ quét: Hạn chế phát triển đô thị, di dời dân cư đến các khu vực an toàn.
4. Phương án quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn và khu chức năng
4.1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
a) Đến năm 2025: Toàn tỉnh có 22 đô thị, gồm: 1 đô thị loại II; 1 đô thị loại III; 3 đô thị loại IV; 17 đô thị loại V, trong đó có 10 đô thị mới.
b) Đen năm 2030: Toàn tỉnh có 26 đô thị, gồm: 1 đô thị loại II; 1 đô thị loại III; 4 đô thị loại IV; 20 đô thị loại V, trong đó có 4 đô thị mới.
c) Tầm nhìn đến năm 2050: Toàn tỉnh có 38 đô thị, gồm: 1 đô thị loại I; 1 đô thị loại II; 4 đô thị loại III; 5 đô thị loại IV; 27 đô thị loại V, trong đó có 12 đô thị mới.
4.2. Phương án tổ chức khu vực nông thôn
a) Việc sắp xếp, bố trí lại không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, thuận tiện trong sản xuất và ổn định lâu dài, tránh các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, thường xảy ra lũ quét, lũ ống.
b) Đối với các trung tâm đô thị lớn (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ): Phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại, xanh, chủ yếu phát triển các ngành nghề mới và chuyên môn hóa như sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Hoạt động sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
c) Đối với các huyện trong tỉnh: Hoạt động chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp; mức độ đô thị hóa thấp.
d) Phát triển làng nghề: Khôi phục, phát triển các làng nghề đan xen trong các khu dân cư nông thôn, kết hợp hài hòa giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện của từng địa phương, bảo tồn bản sắc dân tộc.
4.3. Phương án phát triển khu chức năng
a) Hệ thống khu, cụm công nghiệp
Đến năm 2030: Giữ nguyên diện tích 4 khu công nghiệp: Phía Nam, Âu Lâu, Trấn Yên, Minh Quân và 6 cụm công nghiệp: Thịnh Hưng, Sơn Thịnh, Báo Đáp, Hưng Khánh, Đông An, Minh Quân; quy hoạch phát triển mới 4 khu công nghiệp: Y Can, Đông An, Thịnh Hưng, Lục Yên và 18 cụm công nghiệp. Đưa ra khỏi quy hoạch 3 cụm công nghiệp: Đầm Hồng, Bảo Hưng, Tây cầu Mậu A; mở rộng 2 cụm công nghiệp: Âu Lâu, Yên Thế; giảm diện tích cụm công nghiệp Bắc Văn Yên.
b) Khu ứng dụng công nghệ cao
Hình thành, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao nhằm giảm việc thâm dụng lao động và đất đai; tập trung thu hút, đầu tư thâm dụng vốn và công nghệ, tạo đà phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh trong thời kỳ mới.
c) Khu du lịch
- Tập trung thu hút đầu tư, xây dựng 02 khu du lịch có quy mô lớn, thương hiệu nổi bật, tạo sức lan tỏa cho phát triển du lịch của tỉnh và định hướng bảo đảm các tiêu chuẩn, tiêu chí khu du lịch quốc gia: Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà, Khu du lịch quốc gia Mù Cang Chải.
- Đầu tư phát triển các khu du lịch cấp tỉnh: Khu du lịch Suối Giàng (huyện Văn Chấn); khu du lịch Trạm Tấu (huyện Trạm Tấu); khu du lịch Văn Yên (huyện Văn Yên); khu du lịch hồ Vân Hội (huyện Trấn Yên); khu du lịch văn hóa Nghĩa Lộ (thị xã Nghĩa Lộ).
- Phát triển sân golf tại khu vực hồ Thác Bà trên địa bàn các huyện Lục Yên, Yên Bình; khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp với sân golf khu vực hồ Đầm Hậu, xã Minh Quân, huyện Trấn Yên.
d) Khu nghiên cứu, đào tạo
- Mở rộng khu sản xuất, trạm nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại thành phố Yên Bái. Khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; tự chủ trong quản lý và điều hành, kết nối với các doanh nghiệp bảo đảm nguồn lao động được đào tạo kiến thức và kỹ năng được cập nhật, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Phát triển Trường Cao đẳng Yên Bái để đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, sư phạm. Đổi mới, sắp xếp tổ chức hoạt động của các trường trung cấp nghề, mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với quy mô hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển.
đ) Khu bảo tồn
Bảo tồn gắn với phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm, khám phá tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, khu vực chè Shan Tuyết cổ thụ;... Tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn.
4.4. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Hạ tầng giao thông
- Đường bộ:
+ Các tuyến đường cao tốc: Phối hợp với các bộ, ngành trung ương và các địa phương đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (06 làn xe) theo quy hoạch; đầu tư xây dựng mới tuyến đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai với Hà Giang (CT.12).
+ Các tuyến đường quốc lộ: Đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường quốc lộ hiện có, như: Quốc lộ 37, Quốc lộ 70, Quốc lộ 32, Quốc lộ 32C, Quốc lộ 2D; quy hoạch mới 02 tuyến Quốc lộ 32D, Quốc lộ 3B.
+ Các tuyến đường tỉnh: Đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường hiện có, như: ĐT.163; ĐT.164; ĐT.165; ĐT.166; ĐT.170; ĐT.171; ĐT.172; ĐT.173; ĐT.175B; đường Lục Yên (Yên Bái) - Bảo Yên (Lào Cai); đường Văn Yên (Yên Bái) - Văn Bàn (Lào Cai). Quy hoạch mới một số tuyến, như: đường kết nối QL.32 (Yên Bái) với QL.279 (Lào Cai); đường kết nối Mù Cang Chải (Yên Bái) - Văn Bàn (Lào Cai); đường kết nối ĐT.170, huyện Lục Yên (Yên Bái) với ĐT.183, huyện Bắc Quang (Hà Giang); đường kết nối xã Mường Lai, Lục Yên (Yên Bái) - xã Yên Lâm, Hàm Yên (Tuyên Quang); đường nối xã Cảm Nhân, Yên Bình (Yên Bái) - xã Nhân Mục, Hàm Yên (Tuyên Quang); đường kết nối huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), huyện Yên Sơn (Tuyên Quang) với huyện Yên Bình, thành phố Yên Bái (Yên Bái) với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12); đường kết nối xã Yên Thành, Yên Bình (Yên Bái) với xã Hùng Đức, Yên Sơn (Tuyên Quang).
- Đường sắt: Phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương nâng cấp, cải tạo để duy trì khai thác hiệu quả tuyến đường sắt khổ 1.000 mm (Hà Nội - Lào Cai). Đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1.435 mm (Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng); tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái.
- Đường thủy nội địa:
+ Đường thủy nội địa quốc gia: Phát triển tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng đoạn qua tỉnh Yên Bái đạt tiêu chuẩn cấp III. Tuyến chính của đường thủy nội địa trên hồ Thác Bà đoạn từ đập Thác Bà đến Cảm Nhân, được quy hoạch phân cấp kỹ thuật cấp III.
+ Đường thủy nội địa địa phương: Đầu tư đưa vào cấp kỹ thuật đoạn tuyến nhánh đường thủy nội địa trên sông Chảy và vùng hồ Thác Bà. Đầu tư một số bến du lịch mới trên sông Chảy và vùng hồ Thác Bà; xây dựng hệ thống các cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách trên sông Hồng và hồ Thác Bà; xây dựng các bến khách ngang sông trên địa bàn các huyện Trấn Yên, Văn Yên, Yên Bình, Lục Yên và thành phố Yên Bái.
+ Cảng, bến thủy nội địa: Xây dựng cụm cảng Yên Bái, nâng cấp cảng Hương Lý, cảng Mông Sơn, xây dựng mới các cảng hàng hóa trên sông Hồng, gồm: cảng Văn Phú, Âu Lâu - thành phố Yên Bái; cảng Mậu A - huyện Văn Yên; xây dựng các cảng khách vùng hồ thủy điện Thác Bà, bổ sung các bến thủy du lịch tại các khu trung tâm du lịch.
- Hàng không: Phát triển sân bay quân sự Yên Bái theo phương thức lưỡng dụng (kết hợp mục đích quân sự và khai thác dân dụng).
b) Hạ tầng điện
- Đến năm 2030, tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả của các nhà máy thủy điện; phát triển các dự án điện mặt trời, điện sinh khối, điện gió và nhiệt điện.
- Xây dựng các trạm 220kV Nghĩa Lộ, Lục Yên và các trạm 110kV; nâng công suất trạm 220kV Yên Bái. Xây dựng mới đường dây 220kV, 500kV mạch kép; cải tạo nâng cao khả năng tải các đường dây 220kV.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống điện tại các đô thị, khu trung tâm (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ,...).
c) Hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt
- Phương án phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu: Phát triển mới các kho dự trữ xăng dầu thương mại quy mô nhỏ; khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào các địa bàn chưa có cửa hàng xăng dầu và các địa bàn vùng sâu, vùng xa, kinh tế còn nhiều khó khăn. Đến năm 2030, mỗi cụm xã có từ 01 cửa hàng xăng dầu loại III trở lên. Phấn đấu thu hút đầu tư một kho dự trữ thương mại phục vụ nhu cầu dự trữ cung ứng xăng dầu cho tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Phương án phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng khí đốt: Định hướng phát triển các kho chứa, trạm chiết nạp, trạm cấp có quy mô nhỏ tại khu vực ven đô thị và lớn hơn tại các khu vực ngoại vi thành phố, thị xã, thị trấn và khu dân cư tập trung, hoặc trong địa phận các khu, cụm công nghiệp.
d) Phát triển mạng lưới viễn thông
Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng bưu chính số, đa dạng loại hình dịch vụ số, hình thức thanh toán,... Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, lắp đặt các điểm truy cập Wifi, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, mạng lưới băng thông rộng, đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng của nền công nghiệp công nghệ cao. Phát triển mạng lưới báo chí, truyền thông đa nền tảng, đa phương tiện, lấy người dân làm trung tâm.
đ) Hạ tầng thủy lợi, cấp nước, thoát nước
Đầu tư các công trình thủy lợi cấp nước đa mục tiêu, kết hợp phòng, chống thiên tai, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và cải tạo môi trường sinh thái. Đầu tư công trình cấp nước tưới và sinh hoạt vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng hạn hán thiếu nước, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa tập trung và ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến. Sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng hiện đại, đồng bộ; nâng cấp, cải tạo các đập, hồ chứa thủy lợi; đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, nội đồng.
e) Khu xử lý chất thải
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xử lý chất thải bảo đảm xử lý được toàn bộ chất thải rắn phát sinh. Hướng đến việc xử lý chất thải tập trung theo vùng (tại các khu xử lý chất thải rắn cấp vùng liên huyện), chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp công nghệ xử lý sinh học có thu hồi sinh khối hoặc đốt, hướng tới đốt phát điện; xử lý triệt để các bãi chôn lấp không họp vệ sinh gây ô nhiễm.
g) Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy
Xây dựng trụ sở các đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ các huyện, thị xã, thành phố tại vị trí khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và các công trình bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức quy định, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Thành lập, đầu tư trụ sở các đội phòng cháy chữa cháy chuyên ngành tại các khu công nghiệp.
4.5. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
a) Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp công trình văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, giải trí cho nhân dân. Xây dựng các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi cấp tỉnh, nâng cấp cơ sở vật chất Bảo tàng tỉnh.
- Đầu tư đồng bộ và hiện đại hệ thống thư viện. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển thư viện; thu hút các dự án thư viện tư nhân nhằm đa dạng hóa các loại hình thư viện và hấp dẫn người đọc. Xây dựng Thư viện tỉnh Yên Bái thành thư viện trung tâm, thực hiện liên thông thư viện. Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp thư viện cấp huyện đạt chuẩn.
- Xây dựng và đưa vào khai thác Khu Liên hợp thể thao tỉnh; nâng cấp các nhà thi đấu thể thao đã xuống cấp. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố có nhà thi đấu, sân vận động và sân tập luyện đủ tiêu chuẩn về quy mô và tính chất.
- Phát triển các khu vui chơi giải trí gắn với các trung tâm thương mại và du lịch, các công viên chuyên đề; phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng về quy mô và hình thức; ưu tiên các mô hình tổ hợp thương mại mua sắm lớn kết hợp khu du lịch, vui chơi giải trí tại các khu vực cửa ngõ đô thị.
b) Hạ tầng giáo dục đào tạo
Đầu tư, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô trường, lớp học một cách hợp lý trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; xây dựng, bổ sung cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục. Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên các trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, các trường chất lượng cao, các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Duy trì mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 trường trọng điểm về chất lượng ở các cấp mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở; phát triển hệ thống hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập để thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu giáo dục đào tạo của tỉnh. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, từng bước xây dựng xã hội học tập; nhân rộng và triển khai đồng bộ mô hình “trường học hạnh phúc”. Nghiên cứu thành lập trường đại học đa ngành.
c) Hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe
- Nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Phát triển một số trung tâm y tế chuyên sâu, xây dựng các cơ sở dự phòng, khám chữa bệnh cấp tiểu vùng, liên tỉnh. Hình thành hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, cải thiện các chỉ số sức khỏe đạt mức trung bình của cả nước, nâng cao tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân.
- Mở rộng quy mô, phát triển một số trung tâm y tế chuyên sâu trong Bệnh viện đa khoa tỉnh để trở thành bệnh viện tuyến cuối liên tỉnh khu vực Tây Bắc. Đầu tư nâng cấp và mở rộng Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ là bệnh viện tuyến tỉnh. Ưu tiên đầu tư phát triển các trung tâm y tế tuyến huyện để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và năng lực kiểm soát bệnh tật. Nâng cao năng lực các phòng khám đa khoa khu vực để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở khu vực vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục nâng cao năng lực khám chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đầu tư, nâng cấp, mở rộng quy mô và mô hình tổ chức đối với các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế. Nâng cấp, mở rộng quy mô Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ đạt hạng I; Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Phổi đạt hạng II;...
- Đẩy mạnh phát triển y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở. Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở có chất lượng, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi.
d) Hạ tầng an sinh xã hội
Phát triển hệ thống an sinh xã hội, hoàn thiện mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm cho mọi đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng chính sách theo quy định. Đến năm 2030, tiếp tục duy trì hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trung tâm Điều dưỡng; có ít nhất 11 cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng, người khuyết tật, trong đó có ít nhất 01 cơ sở trợ giúp công lập, còn lại là các cơ sở trợ giúp ngoài công lập; 01 cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
đ) Hạ tầng thương mại
Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại (bao gồm cả hệ thống chợ truyền thống và hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị gắn với hệ thống siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, điểm bán hàng OCOP...). Quy hoạch phát triển thương mại theo không gian trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030 sẽ được phân bố căn cứ vào thực trạng và triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương. Đến năm 2030, tiếp tục đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cụm thương mại, dịch vụ; xóa bỏ các chợ không còn phù hợp.
g) Hạ tầng khoa học công nghệ
Phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới tổ chức khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường đầu tư, nâng cấp hạ tầng và trang thiết bị cho đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ hiện có trên địa bàn tỉnh, định hướng nghiên cứu đa ngành, có quy mô lớn và có năng lực khoa học mạnh. Phấn đấu đến năm 2030, hình thành 15-20 doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Đầu tư, nâng cấp về quy mô của Trung tâm ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Đầu tư, mở rộng, nâng cấp khu sản xuất, trạm nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
5. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
Phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất: Tổng diện tích tự nhiên là 689.267 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 606.283 ha; đất phi nông nghiệp 75.149 ha; đất chưa sử dụng 7.835 ha.
Khai thác sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, chú trọng đến việc nâng cao hệ số sử dụng đất. Bố trí sử dụng đất trên cơ sở chuyển đổi mục đích sử dụng và điều chỉnh bất hợp lý trong hiện trạng sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng đất đai và những lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tạo nền tảng phát triển ổn định cho thời kỳ kế tiếp; bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ giữa các ngành, các địa phương trong tỉnh, phù hợp với khả năng cân đối về nguồn lực, tính khả thi trong triển khai.
6. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
6.1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
a) Vùng liên huyện phía Tây, gồm có thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải
- Tính chất: Trung tâm hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, công nghiệp đa ngành, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ và du lịch.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển công nghiệp xanh, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao gắn với vùng Trung du và miền núi phía Bắc; từng bước hình thành các cụm ngành công nghiệp; phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, tiện ích, chất lượng cao; phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến làm cơ sở để phát triển hệ thống trung tâm tiểu vùng hiện đại; phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc, gắn kết liên vùng phát triển các dịch vụ du lịch bổ trợ cho các vùng du lịch lớn của tỉnh.
b) Vùng liên huyện phía Đông, gồm các huyện Yên Bình, Lục Yên
- Tính chất: Trung tâm đô thị công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng cao cấp, dịch vụ du lịch sinh thái.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển du lịch là ngành mũi nhọn của vùng dựa trên các sản phẩm du lịch sinh thái gắn với khu vực hồ Thác Bà; trở thành trung tâm công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, đô thị du lịch sinh thái của tỉnh và tiểu vùng Tây Bắc; ứng dụng công nghệ trong công nghiệp khai khoáng và chế biến vật liệu xây dựng; phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao làm cơ sở để phát triển hệ thống trung tâm tiểu vùng.
c) Vùng thành phố Yên Bái, gồm có thành phố Yên Bái và các huyện Văn Yên, Trấn Yên
- Tính chất: Trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ du lịch sinh thái, thương mại, công nghiệp.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển du lịch trở thành ngành mũi nhọn của vùng dựa trên các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và trải nghiệm, khai thác dịch vụ hệ sinh thái rừng và các giá trị văn hóa đặc sắc, trở thành điểm đến hàng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc; phát triển dịch vụ, thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ, hình thành các vùng chuyên canh đặc sản nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến và khai khoáng theo hướng hiện đại, hạn chế tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
6.2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
a) Thành phố Yên Bái
- Tính chất: Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh.
- Mục tiêu phát triển:
+ Phát triển thành phố Yên Bái từng bước trở thành đô thị văn hóa, sinh thái, phát triển nhanh, bền vững theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”, xứng tầm là đầu tàu, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là một trong những đô thị động lực của tiểu vùng Tây Bắc, trở thành đô thị loại II (giai đoạn 2021 - 2025), đến năm 2030 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I.
+ Chú trọng phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường trở thành động lực của nền kinh tế; sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ theo chuỗi giá trị.
+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, gắn với quản lý đô thị thông minh, bảo đảm hài hòa, thống nhất giữa phát triển không gian, kiến trúc đô thị và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
b) Thị xã Nghĩa Lộ
- Tính chất: Là đô thị phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây Nam, thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Tây; là đô thị vệ tinh cầu nối trong chuỗi đô thị của hành lang Đông - Tây.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển thương mại - dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng. Phát triển trung tâm logistics tập trung hạng II cấp tiểu vùng. Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng tạo sản phẩm an toàn, có giá trị kinh tế cao. Quy hoạch một số cụm, điểm sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao; phát triển ngành nghề truyền thống, sử dụng lao động địa phương.
c) Vùng huyện Văn Yên
- Tính chất: Đóng vai trò là đô thị công nghiệp - thương mại dịch vụ trên trục cao tốc Nội Bài - Lào Cai; một trong những trung tâm kinh tế, du lịch văn hóa lịch sử.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng tăng trưởng cao và ổn định; phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao; phát triển đô thị với vai trò là trạm dừng chân của tuyến du lịch văn hóa, tín ngưỡng dọc sông Hồng.
d) Vùng huyện Trấn Yên
- Tính chất: Đóng vai trò là đô thị công nghiệp - thương mại, dịch vụ trên trục cao tốc Nội Bài - Lào Cai; một trong những trung tâm kinh tế, du lịch văn hóa lịch sử; trung tâm phát triển sản xuất công nghiệp.
- Mục tiêu phát triển: Một trong những trung tâm phát triển công nghiệp của tỉnh; phát triển đô thị với vai trò hỗ trợ các địa phương trên tuyến du lịch văn hóa, tín ngưỡng dọc sông Hồng; phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, gắn với nhu cầu của thị trường.
đ) Vùng huyện Văn Chấn
- Tính chất: Là đô thị phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây, cầu nối trong chuỗi đô thị hành lang Đông - Tây; một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại; là vùng du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nhân văn, vùng sinh thái thiên nhiên, vùng bảo tồn văn hóa bền vững của đồng bào dân tộc.
- Mục tiêu phát triển: Tập trung phát triển, tổ chức lại mô hình sản xuất theo hướng chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu; phát triển tiểu thủ công nghiệp chế biến; phát triển ngành chế biến nông - lâm - thủy sản; phát triển các làng nghề. Đưa vào thăm dò và có phương án khai thác một số loại khoáng sản. Duy trì và phát triển vùng đặc sản lúa, chè, cây ăn quả. Phát triển ngành dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng. Xây dựng, định vị rõ thương hiệu du lịch Văn Chấn và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du lịch xanh theo chuỗi giá trị.
e) Vùng huyện Yên Bình
- Tính chất: Vùng kinh tế tổng hợp, đô thị trung tâm cấp tiểu vùng của vùng kinh tế phía Đông, phát triển thương mại dịch vụ và nông, lâm nghiệp thủy sản gắn với khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà. Đô thị du lịch sinh thái của tỉnh và tiểu vùng Tây Bắc, định hướng phát triển xanh, bền vững, bản sắc, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao.
- Mục tiêu phát triển: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp; hình thành, phát triển các trọng điểm thương mại dịch vụ mới, hiện đại. Tận dụng lợi thế kết nối, tài nguyên phong phú và khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và liên kết với các tour du lịch trong vùng và cả nước. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng địa phương; mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa tập trung.
g) Vùng huyện Lục Yên
- Tính chất: Là vùng kinh tế tổng hợp của vùng kinh tế phía Đông, phát triển thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, khai khoáng và nông lâm nghiệp; là đô thị du lịch sinh thái, cộng đồng, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao, thích ứng với xu thế hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững trở thành trung tâm công nghiệp của tỉnh. Hình thành, phát triển các trọng điểm thương mại dịch vụ mới, hiện đại. Xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, sinh thái; phát triển lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, phấn đấu đưa huyện trở thành trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ của vùng.
h) Vùng huyện Trạm Tấu
- Tính chất: Là huyện có nền kinh tế nông nghiệp - du lịch điển hình hiệu quả trong tỉnh; tập trung phát triển nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp đặc sản, công nghiệp chế biến nông sản và du lịch sinh thái, mạo hiểm; là đầu mối giao thông kết nối Yên Bái và Bắc Yên (Sơn La).
- Mục tiêu phát triển: Đến năm 2030, huyện Trạm Tấu thoát nghèo, trở thành huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, đồng thời góp phần xây dựng các thương hiệu sản phẩm của tỉnh về nông nghiệp và du lịch, giữ vững vai trò là vùng bảo tồn, bảo vệ rừng đầu nguồn.
i) Vùng huyện Mù Cang Chải
- Tính chất: Là “một điểm đến đổi mới, khác biệt và bền vững”, là huyện kinh tế - dịch vụ du lịch trọng điểm của tỉnh, là điểm đến “bản sắc, an toàn, thân thiện” gắn với các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đặc trưng, bản sắc, hấp dẫn gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Mục tiêu phát triển: Phát triển một cách chủ động và bền vững, kết hợp tiềm năng, lợi thế, đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo cơ hội để khẳng định thương hiệu du lịch khác biệt cho chính mình; khai thác năng lượng đổi mới.
7. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
7.1. Phương án phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác
a) Định hướng bảo vệ môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải
- Điều tra, đánh giá tổng quan các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường tại vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu của hoạt động bảo vệ môi trường tại vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải là kiểm soát, duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nước, môi trường đất và môi trường không khí, không để xảy ra ô nhiễm môi trường.
- Xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý.
- Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải là tuân thủ nghiêm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, bảo đảm không gây tác động xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
- Đối với dự án đầu tư mới, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải thực hiện yêu cầu.
b) Định hướng bảo vệ môi trường đối với các vùng khác
- Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quá trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa, xã hội, hướng tới phát triển bền vững.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, thiên nhiên, các khu vực có tiềm năng về phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
7.2. Phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Phương án phát triển bền vững các khu bảo tồn
- Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, duy trì độ che phủ rừng của khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (huyện Văn Yên), khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao đời sống người dân sống trong vùng đệm; kết hợp giữ gìn phong tục, tập quán, văn hóa của cộng đồng dân cư địa phương thông qua các hoạt động quản lý rừng bền vững. Tăng cường vai trò của người dân và cộng đồng trong việc quy hoạch khu bảo tồn; chia sẻ lợi ích, tham gia xây dựng các chính sách quản lý khu bảo tồn.
- Củng cố, kiện toàn Ban Quản lý Khu bảo tồn để quản lý và phát triển rừng bền vững nhằm đạt các mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài nguy cấp, quý, hiếm và phòng hộ đầu nguồn xung yếu; nâng cao năng lực và kỹ năng cho lực lượng quản lý, bảo vệ các loài sinh vật, đặc biệt các loài nguy cấp, quý, hiếm để thực hiện công tác bảo tồn; tích hợp, lồng ghép chương trình kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên bố trí nguồn kinh phí phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý bền vững.
b) Phương án bảo tồn các khu đất ngập nước, khu vực cảnh quan sinh thái và cảnh quan thiên nhiên quan trọng
- Đối tượng bảo tồn là các khu đất ngập nước, khu vực cảnh quan sinh thái và cảnh quan thiên nhiên Khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà với diện tích khoảng 28.800 ha.
- Nội dung bảo tồn tập trung vào các giá trị đa dạng sinh học hiện có cần bảo tồn của Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà, gồm 529 loài thực vật bậc cao có mạch; 10 loài có tên trong IUCN 2014; 19 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007); 9 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phương án bảo tồn các khu vực đa dạng sinh học cao khác
- Khu rừng Tân Phượng: Nằm trên địa bàn các xã Tân Phượng, Lâm Thượng, Minh Chuẩn (huyện Lục Yên) với quy mô khoảng 5.200 ha, trong đó toàn bộ diện tích được bao phủ bởi rừng tự nhiên. Các giá trị đa dạng sinh học cần được bảo tồn, gồm 494 loài thực vật bậc cao có mạch; 11 loài có tên trong IUCN 2014; 20 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007); 7 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khu đa dạng sinh học Trạm Tấu: nằm trên địa bàn các xã Cát Thịnh (huyện Văn Chấn), Tà Xi Láng, Làng Nhì, Bản Mù, Hát Lừu, Bản Công, Trạm Tấu, Pá Lau, Xà Hồ, Túc Đán, thị trấn Trạm Tấu (huyện Trạm Tấu) với diện tích bảo vệ đa dạng sinh học khoảng 40.267,7 ha; trong đó, vùng lõi rừng nguyên sinh là 5.200 ha, vùng đệm rừng thứ sinh là 30.567,7 ha. Các giá trị đa dạng sinh học cần được bảo vệ gồm 386 loài thực vật bậc cao có mạch; 9 loài có tên trong IUCN 2017; 17 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007); 10 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khu đa dạng sinh học Khau Phạ: nằm trên địa bàn các xã Cao Phạ, Nậm Khắt (huyện Mù Cang Chải), Nậm Búng (huyện Văn Chấn) với quy mô khoảng 3.203,19 ha rừng tự nhiên thứ sinh. Các giá trị đa dạng sinh học cần bảo vệ gồm 445 loài thực vật bậc cao có mạch; 3 loài có tên trong IUCN 2017; 20 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007); 9 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Phương án bảo vệ và phát triển hành lang đa dạng sinh học giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch đề xuất phát triển hành lang đa dạng sinh học kết nối các khu vực đa dạng sinh học cao giữa huyện Văn Yên - Mù Cang Chải - Trạm Tấu. Được xác định là hành lang sinh thái núi, có chức năng bảo vệ các loài động vật nguy cấp, quý hiếm, hỗ trợ quá trình di cư và phát triển của các loài sinh vật. Hành lang sinh thái Văn Yên - Mù Cang Chải - Trạm Tấu bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất.
7.3. Phương án phát triển hệ thống xử lý chất thải, nghĩa trang
a) Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn
- Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Tiếp tục duy trì nhà máy xử lý rác thải hiện có, đầu tư mới các lò đốt chất thải rắn sinh hoạt tập trung để đáp ứng nhu cầu xử lý cũng như yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nghiên cứu đầu tư hệ thống lò đốt chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng để phát điện tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và khu vực có điều kiện phù hợp. Đối với vùng sâu, vùng xa không thể thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tập trung thực hiện tự xử lý tại hộ gia đình bằng các biện pháp đốt bằng lò thủ công, ủ làm phân bón vi sinh hoặc chôn lấp.
- Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn công nghiệp
+ Chất thải rắn công nghiệp thông thường
Đối với đất, đá, bùn thải từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản: Được lưu giữ, quản lý tại các bãi thải trong phạm vi mỏ do các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bố trí.
Đối với các sản phẩm thừa từ các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm nghiệp: Thu gom, lưu giữ tại cơ sở phát sinh; tận dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện sinh khối, cơ sở sản xuất có sử dụng lò hơi, cơ sở sản xuất viên nén nhiên liệu,...
Đối với các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường có thể tái chế: Chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo đúng quy định của pháp luật.
+ Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn xây dựng: Sử dụng công nghệ nghiền để tái sử dụng làm vật liệu san lấp, sản xuất gạch không nung.
+ Phương án phát triển các khu xử lý bùn bể tự hoại, chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải nguy hại:
Phương án xử lý bùn bể tự hoại: thực hiện theo quy định và hướng dẫn của các bộ, cơ quan trung ương.
Phương án xử lý chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải nguy hại: Phân khu xử lý chất thải nguy hại tập trung được quy hoạch kết hợp với khu xử lý chất thải rắn tại xã Y Can, huyện Trấn Yên; xã Văn Phú, thành phố Yên Bái.
b) Phương án phát triển các khu xử lý nước thải
Nghiên cứu đầu tư, xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu, cụm công nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường với quy mô và công suất phù hợp.
c) Phương án sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang
- Công trình nghĩa trang từ cấp III trở lên: Nghĩa trang An Bình Viên (nghĩa trang cấp I), nghĩa trang Đá Bia, thành phố Yên Bái (nghĩa trang cấp II); quy hoạch cơ sở hỏa táng tại nghĩa trang An Bình Viên. Đầu tư, xây dựng nghĩa trang cấp II tại thị xã Nghĩa Lộ; nghĩa trang cấp III tại các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
- Nghĩa trang cấp IV: Định hướng xây dựng nghĩa trang tập trung các phường, thị trấn, xã theo quy hoạch đô thị, nông thôn mới được duyệt. Tại khu vực nông thôn sử dụng nghĩa trang phân tán, trong đó có các cụm dân cư nông thôn xây dựng các nghĩa trang riêng phù hợp với quy mô dân số.
- Mạng lưới nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh được quy hoạch kết hợp trong phạm vi quy hoạch sử dụng đất của các cơ sở hạ tầng khác như nghĩa trang, bệnh viện. Đến năm 2030, quy hoạch đầu tư 09 nhà tang lễ kết hợp trong các nghĩa trang trung tâm của huyện, thành, thị.
7.4. Phương án quan trắc môi trường
a) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất
Tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường đất tại 15 vị trí hiện có và mở rộng 26 vị trí dựa trên việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, các đô thị, khu dân cư tập trung, khu trồng cây nông nghiệp.
b) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước mặt
Tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường nước mặt tại 30 vị trí hiện có và mở rộng 15 vị trí dựa trên việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, các địa điểm phát triển du lịch, dịch vụ.
c) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước dưới đất
Tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường nước dưới đất tại 30 vị trí hiện có và mở rộng 20 vị trí dựa trên việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, các địa điểm phát triển bãi rác, khu nghĩa trang các huyện.
d) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh
Tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường không khí tại 32 vị trí của giai đoạn 2020 trở về trước và mở rộng 30 vị trí dựa trên việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, các đô thị, khu dân cư (trong đó có 07 trạm quan trắc môi trường không khí tự động đặt tại các khu vực đông dân cư, khu vực dễ bị ảnh hưởng của hoạt động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, giao thông vận tải).
7.5. Phương án phát triển bền vững rừng và kết cấu hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Phát triển tài nguyên rừng
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: Tập trung thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên 10.000 ha để phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Sản xuất cây giống: Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất cây giống lâm nghiệp; tập trung sản xuất giống các loài cây trồng theo định hướng phát triển của tỉnh. Chọn các giống có tiềm năng năng suất cao, thích nghi và kháng bệnh tốt để phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
- Trồng rừng: Đến năm 2030, toàn tỉnh dự kiến trồng 150.000 ha trên đất rừng trồng sau khai thác và đất chưa có rừng, bình quân trồng 15.000 ha/năm.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Đầu tư hệ thống giao thông phục vụ sản xuất, khai thác, chế biến sản phẩm lâm nghiệp, phát triển rừng và công tác tuần tra, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. Đầu tư mở mới một số tuyến đường vào các vùng trồng rừng tập trung, đồng thời nâng cấp, bảo dưỡng các tuyến đường hiện có. Tổng chiều dài các tuyến đường lâm nghiệp mở mới khoảng 160 km.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động bảo tồn và phát triển rừng bao gồm: Nhà làm việc cho cán bộ quản lý bảo tồn và phát triển rừng, các trạm bảo vệ rừng kết hợp với điểm dừng chân của khách du lịch sinh thái trên các tuyến đường đi bộ.
- Xây dựng các công trình chòi canh cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng. Thực hiện cơ cấu lại các trạm kiểm lâm địa bàn, trạm kiểm soát lâm sản và trạm bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn.
8. Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
8.1. Khai thác khoáng sản: Thực hiện khai thác đối với 15 loại, nhóm khoáng sản tại 353 khu vực, mỏ khoáng sản; với diện tích là 2.022,79ha. Trong đó, thời kỳ 2021 - 2030 là 1.632,55 ha; giai đoạn 2031 - 2050 là 390,24 ha.
8.2. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản: Gồm 736 khu vực, với diện tích 244.312,95 ha. Trong đó: Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bao gồm 79 khu vực, tương ứng với diện tích 41.575,68 ha; Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm 83 khu vực, diện tích tương ứng 25,87 ha; Đất thuộc phạm vi bảo vệ hệ thống xử lý chất thải gồm 09 khu vực, diện tích 60,64 ha; Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ gồm 74 khu vực, tương ứng với diện tích 188.798,1 ha; Đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm 400 khu vực tương ứng với diện tích 13.834,33 ha; Đất quy hoạch dành cho mục đích bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm 51 khu vực, diện tích 18,33 ha; Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông gồm 26 khu vực; Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ hệ thống dẫn điện gồm 14 khu vực.
9.1. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước: Khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước. Bảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với nước dưới đất; phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, địa phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy tối thiểu; đạt hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường.
9.2. Phân vùng chức năng nguồn nước: Sinh hoạt, nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, thủy điện, môi trường.
9.3. Bảo vệ nguồn nước: Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính; bảo vệ được nguồn sinh thủy, chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ tài nguyên nước phải gắn kết với phân bổ nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; bảo vệ chất lượng nước phải gắn với các mục đích sử dụng nước, ưu tiên cho nguồn nước có tầm quan trọng để ổn định an sinh xã hội.
9.4. Phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro thiên tai để giảm thiểu thiệt hại, tổn thất và tăng khả năng chống chịu bao gồm các nhiệm vụ: Xây dựng, cập nhật thường xuyên hệ thống bản đồ giám sát và cảnh báo thiên tai; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các tác hại do nước gây ra như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước đặc biệt tại các đô thị và vùng sản xuất nông nghiệp chính; ưu tiên nguồn lực nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai cho các vùng có mức độ rủi ro cao.
10. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
10.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng cháy chữa cháy rừng; tăng cường đổi mới, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào sản xuất và phòng chống rác thải nhựa để bảo vệ môi trường.
10.2. Tăng cường thông tin, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan ở các vùng có nguy cơ cao nhằm chủ động phòng chống, ứng phó với các tình huống thiên tai và giảm nhẹ thiệt hại.
10.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp và chống biến đổi khí hậu; lồng ghép, tích hợp nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10.4. Tổ chức quản lý tốt nguồn nước bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước, nhất là hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp; tăng cường công tác quản lý hồ chứa, chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai, áp dụng các công nghệ tưới cải tiến.
10.5. Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, xói lở bờ sông, suối,... kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình.
10.6. Bảo đảm an toàn trước các tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước gây ra cho các đô thị, các khu dân cư, hoạt động sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu.
10.7. Bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đê; xây dựng hệ thống kè bờ sông, suối bảo vệ đất nông nghiệp, khu hành chính, khu dân cư, tạo cảnh quan môi trường; xử lý cấp bách sạt lở bờ sông, suối,...
11. Về giải pháp thực hiện quy hoạch
11.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
a) Tái cơ cấu chi ngân sách theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vận động thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, nông nghiệp, nông thôn thích ứng với thiên tai, giáo dục, y tế, nhất là y tế cơ sở.
b) Xây dựng chính sách phát triển các ngành kinh tế, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển đi kèm với các chính sách ưu đãi để tạo cơ hội, động lực cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư, tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư; rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư theo quy định. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm sản, phát triển du lịch, lắp ráp ô tô; đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu du lịch, khu, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra.
11.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, thu hút nhân tài, các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân đến làm việc và sinh sống tại tỉnh Yên Bái.
b) Tăng cường chủ động liên kết, hợp tác chia sẻ trao đổi nguồn nhân lực với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước như: Hà Nội, Thái Nguyên, Sơn La,... trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng bằng các hình thức hợp tác, liên kết, liên thông,...
11.3. Giải pháp về bảo vệ môi trường
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác thanh, kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường.
b) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường rừng và phát triển mở rộng tài nguyên rừng; chống thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp; bảo đảm có cơ chế quản lý hiệu quả các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước thải.
c) Xây dựng mục tiêu cụ thể ở các lĩnh vực tập trung như nông nghiệp, năng lượng, chế biến công nghiệp, xử lý rác thải, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và lâm nghiệp và thực hiện các giải pháp giảm thiểu nguy cơ đe dọa đa dạng sinh học.
11.4. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Ưu tiên phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, công nghiệp phục vụ dịch vụ và nông nghiệp với định hướng khoa học công nghệ trình độ cao, thân thiện môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
b) Ưu tiên đầu tư các dự án tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ; dự án phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ; dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất khoa học công nghệ.
c) Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo với trọng tâm là các doanh nghiệp, tận dụng tốt nhất cơ hội đến từ cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và tiến trình hội nhập quốc tế.
11.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
a) Liên kết hợp tác quốc tế
- Thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Yên Bái, có tiềm năng, thế mạnh trong việc hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, giao lưu văn hóa như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc,... Quảng bá và tiếp thị sản phẩm của địa phương, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp như trái cây, rau quả và thịt nhằm thu hút người tiêu dùng quốc tế.
- Thu hút chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại Yên Bái, đặc biệt trong các ngành du lịch, y tế nhằm thúc đẩy quá trình quốc tế hoá các tiêu chuẩn của ngành; khuyến khích chuyển giao đào tạo và giao lưu tri thức giữa các quốc gia nhằm nâng cao trình độ kỹ năng của lực lượng lao động địa phương.
- Tổ chức hội thảo triển lãm thương mại và đầu tư tại các nước trong khu vực nhằm thu hút các nhà đầu tư và quảng bá thương hiệu của Yên Bái.
- Thiết lập quan hệ và thực hiện các cuộc đối thoại song phương với các cơ quan xúc tiến thương mại nước ngoài nhằm tạo nền tảng thu hút đầu tư, như: Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ (AmCham), Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (JETRO), Hiệp hội Thương mại Úc (AusCham), Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam (EuroCham),...
b) Liên kết hợp tác trong nước
- Liên kết với các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nhằm triển khai thực hiện kết nối cơ sở hạ tầng giao thông cấp vùng đối với các đô thị, trung tâm du lịch và khu công nghiệp của tỉnh.
- Tăng cường trao đổi thông tin giữa các địa phương về quy hoạch, chiến lược phát triển, kết quả thực hiện, giải pháp cho các vấn đề thông qua các Hội nghị liên kết, tổng kết phát triển vùng hoặc liên tỉnh theo định kỳ.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc và các tiểu vùng trong vùng.
- Phối hợp với các tỉnh trong việc thống nhất các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh trong vùng trên các lĩnh vực: Hợp tác xây dựng các sản phẩm dịch vụ du lịch, kết hợp các lợi thế du lịch của Yên Bái với du lịch của Hà Giang, Lào Cai,...; hợp tác trong phát triển giáo dục và y tế giữa Yên Bái và Thái Nguyên, Phú Thọ,...
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, cụm ngành thông qua việc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội ngành, nghề, viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước, các đối tác nước ngoài.
11.6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng, tổ chức quản lý có hiệu quả công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, xã hội hóa đầu tư.
b) Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở các khu vực trung tâm, các trục giao thông mới; đồng thời, gắn kết hài hòa việc chỉnh trang đô thị ở các khu vực ngoại vi với quy hoạch các đô thị vùng trung tâm và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
c) Hạn chế quá trình phát triển đô thị theo “vết dầu loang” không bền vững, gây lãng phí quỹ đất. Quản lý và kiểm soát tốt ao, hồ, đập phục vụ công tác điều tiết nước và bảo đảm môi trường sinh thái.
d) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển đô thị, đồng thời có cơ chế hợp tác chặt chẽ hoặc thuê tư vấn, chuyên gia có năng lực trong thiết kế đô thị thông minh.
đ) Sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên và giảm số lượng thôn, tổ dân phố.
11.7. Giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
a) Đổi mới bộ máy quản lý
- Thực hiện cải cách mạnh mẽ hệ thống chính trị, thúc đẩy tinh thần sáng tạo, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ và tinh thần làm chủ của nhân dân.
- Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng, chất lượng quản lý của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Tuân thủ các nguyên tắc thị trường trong hoạch định chính sách và chỉ đạo, điều hành quá trình phát triển.
- Sự chỉ đạo và điều hành của các cơ quan chính quyền chuyển từ vai trò can thiệp trực tiếp sang hỗ trợ, trong đó chú trọng bảo đảm các cân đối kinh tế vĩ mô, thiết lập khuôn khổ pháp luật, chính sách và bộ máy thực thi nhằm bảo đảm các loại thị trường liên tục được hoàn thiện, hoạt động minh bạch, hiệu quả và cạnh tranh công bằng; tạo lập các cơ hội kinh doanh và khởi nghiệp rộng mở cho các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh.
b) Cơ chế chính sách
- Công bố rộng rãi Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và định hướng phát triển các ngành kinh tế then chốt cùng với các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ của nhà nước, đặc biệt là của tỉnh đối với từng ngành nhằm định hướng đầu tư cho các nhà đầu tư sẵn có và tiềm năng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án đang thực hiện, xây dựng một số chương trình đột phá mang tính dài hạn để thực hiện mục tiêu đến năm 2030.
- Xác định các nội dung và phương thức hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm nghèo theo hướng tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,...) và giảm nghèo bền vững.
- Hình thành các phong trào sâu rộng, thường xuyên thu hút và động viên sự tham gia, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội hỗ trợ người nghèo và các khu vực nghèo.
c) Cải cách hành chính
- Đẩy nhanh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện từ cải cách chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức, sắp xếp vị trí việc làm một cách hợp lý đến cải cách tài chính công. Tập trung có trọng tâm vào hiện đại hóa nền hành chính, đổi mới quy trình, thủ tục hành chính gắn với một cửa liên thông, cải cách lề lối làm việc, đạo đức công vụ của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng. Tăng cường tính hiệu lực của bộ máy hành chính, tính trách nhiệm và minh bạch của các cơ quan công quyền. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Hiện đại hóa nền hành chính làm thay đổi căn bản phương thức, lề lối làm việc và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
BIỂU TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kết quả Yên Bái | Mục tiêu đến năm 2030 | ||||||||
Giai đoạn 2016- 2020 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Yên Bái | Quốc gia | Vùng Trung du và miền núi phía Bắc | ||||||
Vùng | Lào Cai | Tuyên Quang | Thái Nguyên | |||||||||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2030 | %/năm | 6,27 | 5,45 | 7,11 | 8,62 | 8,5 | 7,0 | 8-9 | 10 | >9,5 | 8-8,5 |
2 | Cơ cấu kinh tế |
|
| 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
| Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % |
| 24,27 | 23,29 | 22,57 | 14,8 | <10 | 12-13 | 7,7 | 13,2 | 7,2 |
| Công nghiệp - xây dựng | % |
| 29,06 | 30,04 | 32,65 | 39,0 | >40 | 45-46 | 50,6 | 42,8 | 60 |
| Dịch vụ | % |
| 42,13 | 42,26 | 40,50 | 41,5 | >50 | 37-38 | 36 | 40,8 | 32,8 |
| Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % |
| 4,54 | 4,41 | 4,29 | 4,7 |
|
| 5,7 | 3,2 |
|
3 | GRDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) | Triệu đồng |
| 40,14 | 42,4 | 47,46 | 125 | 175 | 140 | 260 | 130 | 210 |
4 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng |
| 3.592,2 | 4.395,0 | 4.616,7 | 20.000 |
| 190.000 |
| 10.000 |
|
| Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn BQ | %/năm |
|
|
|
| 15-18 |
|
|
|
|
|
5 | Tỷ lệ đóng góp tổng vốn đầu tư phát triển trong GRDP bình quân | % |
|
|
|
| 43 |
|
|
|
|
|
6 | Tỷ lệ đóng góp kinh tế số trong GRDP | % |
|
|
|
| 13,5 |
|
|
| 30 |
|
7 | Tỷ lệ đô thị hóa | % |
| 20,19 | 20,74 | 20,85 | 30 | >50 | 40 | >45 | 35 | 61,7 |
8 | Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân | %/năm |
|
| 6,55 | 7,67 | 7,3 | 6,5 |
| 7,5 | 7,5 |
|
9 | Tuổi thọ trung bình người dân | Tuổi |
|
| 73,7 | 73,9 | 75 |
|
|
|
|
|
| Trong đó: Số năm sống khỏe đạt tối thiểu | Năm |
|
| 65,6 | 66,2 | 68 |
|
|
|
|
|
10 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % |
| 63,2 | 64,83 | 66,1 | 75 |
| 65-70 | 80 | 80 | >80 |
| Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ | % |
| 31,5 | 33,21 | 34,9 | 45 |
| 35-40 | 45 | 40 | 37 |
11 | Chỉ số hạnh phúc của người dân | % |
|
| 58,11 | 62,57 | Tăng 25% so với năm 2020 |
|
|
|
|
|
12 | Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp bình quân | %/năm |
|
|
|
| 1,5 |
|
|
|
|
|
13 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân giai đoạn 2026-2030 | %/năm |
| 4,52 | 2,3 | 5,15 | 2-2,5 |
| 2-3 | 2-3 | 2-2,5 |
|
14 | Số bác sỹ trên 1 vạn dân | người |
| 10,1 | 10,9 | 10,8 | 15 |
| 11 | 16,5 | 11 | 19 |
| Số giường bệnh trên 1 vạn dân | giường |
| 33,3 | 34,4 | 34,6 | 37 |
| 32 | 46 | 40 | 60 |
| Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế | % |
| 88,7 | 92,58 | 95,00 | >97 |
| >95 |
|
| 98 |
15 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới | % |
| 50,0 | 58,7 | 66,0 | 90 |
| 80 | >90 | 100 |
|
| Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | % |
| 2,7 | 11,3 | 18,0 | 40 |
| 30 |
|
|
|
| Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | % |
| 1,3 | 2,0 | 4,0 | 20 |
|
|
|
|
|
16 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung | % |
| 86,0 | 87,0 | 88,0 | 95 |
| 95-100 | 100 |
|
|
| Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn | % |
|
|
|
| 50 |
|
|
|
|
|
17 | Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị | % |
|
| 85,5 | 88,8 | 95 |
| 100 | 97 | 100 |
|
18 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nông thôn | % |
|
| 26,4 | 33,7 | 60 |
|
| 95 | 96 |
|
19 | Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý | % |
|
|
|
| 95 |
|
|
|
|
|
20 | Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp được xử lý | % |
|
|
|
| 100 |
|
|
|
|
|
21 | Tỷ lệ nước thải tại các khu dân cư đô thị được thu gom, xử lý tập trung | % |
|
|
|
| 100 |
|
| 85 | 75 | 100 |
| Tỷ lệ nước thải tại các khu dân cư nông thôn được thu gom, xử lý tập trung | % |
|
|
|
| 75 |
|
|
|
|
|
22 | Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường | % |
|
|
|
| 100 |
| 100 | 100 | 100 | 100 |
23 | Tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn định | % |
| 63,0 | 63,0 | 63,0 | 63,0 |
| 54-55 | >60 | >65 | 46 |
- 1Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điểm 3.1, Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2023 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết Quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 05/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Tạ Văn Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra