- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1829/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 154/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 5 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 1255/BC-HĐTĐ ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về thẩm định Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 46/BC-KTNS ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Toàn bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có tổng diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, với 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ và 05 huyện: Châu Đức, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo.
Không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam và Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. Quan điểm, mục tiêu phát triển và các đột phá phát triển
1. Quan điểm phát triển
a) Phát huy tiềm năng, khai thác lợi thế cạnh tranh về hệ thống cảng biển quốc gia loại đặc biệt; lợi thế biển, đảo; lợi thế tự nhiên và vai trò, vị trí của tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ. Phát triển mạnh kinh tế biển, hình thành các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn; trung tâm du lịch chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế; thành lập khu thương mại tự do; phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và các ngành năng lượng tái tạo. Phát triển đô thị theo hướng xanh, hiện đại thông minh, tạo môi trường sống chất lượng cao, vượt trội so với các đô thị trong vùng. Lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các trụ cột kinh tế, các đột phá phát triển, hình thành các trục kinh tế động lực tại các vùng chức năng, tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển hài hòa giữa các khu vực trong tỉnh.
b) Phát huy nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và là mục tiêu của sự phát triển. Phát triển nhanh, bền vững, chú trọng hiệu quả, sử dụng tiết kiệm tài nguyên; động lực phát triển chủ yếu dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nâng cao năng suất lao động; nắm bắt kịp thời và tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động hội nhập, nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế với yêu cầu hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu...
c) Tổ chức, sắp xếp không gian phát triển kinh tế hợp lý, khắc phục các xung đột giữa các ngành kinh tế trụ cột của tỉnh; tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và lân cận. Tổ chức không gian kinh tế theo 4 vùng chức năng, 3 trục động lực phát triển, kết nối các đô thị, các khu vực phát triển bằng hệ thống hạ tầng giao thông đa phương thức, đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối chặt chẽ với các hành lang kinh tế của quốc gia và của vùng Đông Nam Bộ, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với tầm nhìn dài hạn. Phát triển đô thị theo mô hình đô thị đa trung tâm, phát triển nông thôn hướng tới sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi địa bàn, lãnh thổ; gắn quá trình đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên.
d) Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho Nhân dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong suốt quá trình phát triển; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, không đánh đổi môi trường với lợi ích kinh tế trong quá trình phát triển.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội - môi trường với đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới biển, hải đảo.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện phương châm phát triển “Đột phá - Năng động - Sáng tạo - Bền vững”, xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển toàn diện, trở thành một trong những khu vực động lực phát triển quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, là trung tâm kinh tế biển quốc gia và nằm trong nhóm 05 địa phương phát triển kinh tế biển hàng đầu của cả nước, đến năm 2030 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu đô thị đa trung tâm, kết cấu hạ tầng giao thông đa phương thức. Duy trì vững chắc vị trí trong nhóm 10 địa phương có quy mô GRDP và tổng thu ngân sách nhà nước cao nhất cả nước; phát triển kinh tế hài hòa với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế: phát triển đảm bảo tính cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ và hiệu quả với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và cả nước thông qua hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và vùng động lực phía Nam.
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) không tính dầu khí tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021-2030 khoảng 8,1-8,6%/năm, GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 khoảng 18.000-18.500 USD.
+ Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2030: công nghiệp - xây dựng khoảng 58-58,5% (trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 40-43%); dịch vụ 29-29,5%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 6,0-6,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 6,5-6,7%.
+ Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng năm 2030 đạt khoảng 56%; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7%/năm.
+ Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu, đẩy nhanh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn; tỷ trọng kinh tế số chiếm 35-37% GRDP.
+ Phát triển mạnh kinh tế biển để trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia; tỷ trọng kinh tế biển bao gồm dầu khí khoảng 75% GRDP, nếu không tính dầu khí khoảng 60% GRDP.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng trên 72-75%, các đô thị hạt nhân được “thông minh hóa”.
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 100%, trong đó tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 64%; tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 100%, trong đó đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 25%.
- Về xã hội
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người (không bao gồm dân số quy đổi).
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Chỉ số phát triển con người (HDI) xấp xỉ 0,8; tuổi thọ trung bình khoảng 77,4; thời gian sống khỏe mạnh (tính theo năm) tối thiểu 70 năm.
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 35,1m2; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt 8-10m2; tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 18-26%.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85-87%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43-48%. Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 là 100%, đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở mức độ 3 là 100%; tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia: trường mầm non đạt 55%, trường tiểu học đạt 80%, trường trung học cơ sở đạt 80%, trường trung học phổ thông đạt 65%.
+ Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 33-35%; lao động dịch vụ khoảng 53-55% và lao động nông nghiệp còn khoảng 10-12%.
+ Hoàn thiện hệ thống y tế đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe Nhân dân. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 11 bác sĩ; tỷ lệ dược sĩ đại học/vạn dân đạt 3 dược sĩ; tỷ lệ điều dưỡng/vạn dân đạt 33 điều dưỡng; số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường, trong đó giường bệnh tư nhân 13 giường.
+ Xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tỷ lệ thôn, ấp, khu phố văn hóa được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa liên tục cả giai đoạn đạt trên 90% (theo chuẩn mới).
- Về môi trường
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn đạt 99%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại (bao gồm cả chất thải rắn y tế) được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100% thông qua các mô hình kinh tế tuần hoàn: tái chế, sản xuất phân bón và xử lý bằng công nghệ đốt - phát điện; đến năm 2030 tỉnh cơ bản không còn chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp, tỷ lệ tái chế rác thải hữu cơ đạt 100% ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
+ Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học đạt 100%.
+ Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%.
+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định: trên 50% đối với các đô thị loại I và loại II; trên 30% đối với các đô thị loại III, IV và V.
+ Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt trên 45%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,5%, nâng cao chất lượng rừng, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm kinh tế biển quốc gia; trung tâm dịch vụ hàng hải của khu vực Đông Nam Á; trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế; đồng thời là trung tâm công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.
Phấn đấu giai đoạn 2031 - 2050 GRDP không tính dầu khí tăng trưởng bình quân 6,5-7%/năm, đến năm 2050, GRDP bình quân đầu người đạt 55.000-58.000 USD; chỉ số phát triển con người đạt mức tiêu chuẩn châu Âu (0,8); tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 90%; tỷ lệ lao động qua đào tạo (có bằng cấp, chứng chỉ) đạt trên 70%, lao động được tạo việc làm bền vững với mức thu nhập thỏa đáng.
4. Các đột phá phát triển
a) Đột phá 1: Đến năm 2030, tập trung hoàn thành các tuyến giao thông kết nối tỉnh với vùng Đông Nam Bộ, thúc đẩy liên kết vùng, kết nối thuận lợi tỉnh với vùng, với cả nước và quốc tế, để Bà Rịa - Vũng Tàu thực sự trở thành cửa ngõ của vùng và của quốc gia.
b) Đột phá 2: Đến năm 2030, thành lập các khu công nghiệp công nghệ cao để thu hút các nhà đầu tư và nguồn nhân lực trong các ngành sản xuất tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại.
c) Đột phá 3: Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phát triển đô thị cảng Phú Mỹ hiện đại với hệ thống cảng biển đặc biệt quốc gia, trung chuyển quốc tế; trung tâm logistics cấp quốc gia, khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, thu hút nhà đầu tư chiến lược và thiết kế hệ sinh thái hoàn chỉnh và đồng bộ, áp dụng các chuẩn mực hàng đầu quốc tế.
d) Đột phá 4: Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, hình thành các đô thị du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, môi trường sống an toàn, trong lành, chất lượng vượt trội; định vị Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng xứng tầm quốc tế.
III. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng và phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội
1. Phát triển kinh tế biển
Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia, đạt các tiêu chí quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành và phát triển các ngành kinh tế biển chủ lực đạt tiêu chuẩn quốc tế gồm: du lịch biển đảo; kinh tế hàng hải (cảng biển, logistics, các dịch vụ vận tải biển); khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; công nghiệp ven biển; nuôi trồng và khai thác hải sản; năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới (khoa học công nghệ biển, đô thị biển). Chú trọng bảo vệ môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ trọng các ngành kinh tế biển trong GRDP của tỉnh (không kể dầu khí) khoảng 60%, trong đó các ngành kinh tế thuần biển khoảng 20%.
2. Phát triển các ngành kinh tế quan trọng
a) Các ngành trụ cột kinh tế
Trong giai đoạn 2021-2025, nền kinh tế dựa trên 04 trụ cột chủ yếu: công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao.
Sang giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nền kinh tế phát triển trên 04 trụ cột chủ yếu sau:
(1) Công nghiệp:
Phát triển các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn, trung tâm logistics đủ năng lực tham gia và liên kết chặt chẽ với vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics của vùng Đông Nam Bộ dọc hành lang vành đai 3, vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh và các tuyến cao tốc của vùng. Phát triển công nghiệp xanh, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo, ưu tiên phát triển các ngành chủ lực sau: (i) công nghiệp hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hóa dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hóa chất; (ii) điện - điện tử, sản xuất robot, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo; (iii) công nghiệp cơ khí chế tạo thiết bị nâng, hạ và bốc xếp; sản phẩm cơ khí phục vụ cảng biển, logistics với việc hình thành các cụm liên kết ngành; (vi) công nghiệp sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại; (v) sản xuất phương tiện vận tải, cơ khí đóng, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất phương tiện vận tải và hỗ trợ vận tải; (vi) dược phẩm, chế phẩm sinh học; (vii) công nghiệp hỗ trợ khai thác dầu khí và các ngành dịch vụ dầu khí. Đối với ngành công nghiệp luyện kim: duy trì, phát huy công suất các nhà máy thép hiện hữu. Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại; công nghiệp chế biến, chế tạo khác.
Ngành công nghiệp sản xuất điện: duy trì các nhà máy điện hiện hữu tại Trung tâm điện lực Phú Mỹ, Nhà máy điện Bà Rịa, quy hoạch phát triển mới các dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo: Nhà máy nhiệt điện LNG Long Sơn; điện gió ngoài khơi trên vùng biển gần bờ thuộc huyện Xuyên Mộc và Đất Đỏ; khai thác nguồn điện sinh khối đồng phát; đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện.
(2) Cảng biển và logistics:
Khai thác vai trò hệ thống cảng đặc biệt quốc gia, phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn có tầm cỡ khu vực Châu Á và quốc tế, gắn với hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển của khu vực Đông Nam Bộ.
Xây dựng khu thương mại tự do gắn với hệ thống cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, hình thành hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ hoàn chỉnh. Quy hoạch bố trí quỹ đất để thu hút các tập đoàn công nghiệp lớn chuyển các chuỗi cung ứng toàn cầu về khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phát triển hạ tầng logistics gắn với hạ tầng thương mại đồng bộ và hạ tầng công nghệ thông tin đủ điều kiện ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và kết nối công nghệ cao. Xây dựng trung tâm Logistics Cái Mép Hạ đạt tầm quốc gia và quốc tế, đảm nhận chức năng phân phối hàng hóa của khu vực; hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa hệ thống cảng biển quốc gia loại đặc biệt với Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Phát triển các trung tâm logistics cấp vùng, cấp tỉnh tại địa bàn thành phố mới Phú Mỹ và huyện Châu Đức, liên kết chặt chẽ giữa khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ để hình thành các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn, tạo nền tảng vững chắc để thành phố mới Phú Mỹ trở thành đô thị cảng đồng bộ, hiện đại.
(3) Du lịch và đô thị:
Phát huy lợi thế biển, đảo, cảnh quan núi rừng, tài nguyên đa dạng sinh học và các tài nguyên văn hóa, lịch sử để phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Phát triển du lịch tập trung tại khu vực ven biển phía Đông Nam và huyện Côn Đảo; hình thành trục động lực kinh tế du lịch ven biển dọc tuyến đường tỉnh ĐT994 từ Vũng Tàu đến Bình Châu. Hình thành các vành đai liên kết phát triển du lịch với các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ. Phát triển khu du lịch quốc gia Côn Đảo theo mô hình du lịch chất lượng cao, chú trọng bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt. Phát triển các khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải, Hồ Tràm - Bình Châu, hình thành chuỗi sản phẩm về du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển đảo, du lịch thể thao - giải trí chất lượng cao, văn hóa, sinh thái, bất động sản, y tế phục hồi sức khỏe, du lịch nông nghiệp, nông thôn...
Phát triển chuỗi đô thị du lịch ven biển: Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu theo hướng đô thị xanh; chất lượng hạ tầng đô thị và môi trường sống vượt trội so với các đô thị khác trong vùng Đông Nam Bộ. Phát triển thành phố Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế.
(4) Dịch vụ:
Phát triển hạ tầng, dịch vụ thông tin và truyền thông để phục vụ tốt nhu cầu, sản xuất và đời sống của người dân, doanh nghiệp. Đến năm 2030, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản hoàn thành chuyển đổi số; hình thành thành phố thông minh, thương mại điện tử phát triển và đảm bảo an toàn thông tin. Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông với công nghệ hiện đại, độ bao phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao. Nâng cao băng thông cáp quang đến hộ gia đình, nâng cao chất lượng vùng phủ sóng 4G và triển khai, mở rộng 5G; đầu tư hạ tầng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin, viễn thông... Hình thành, phát triển trung tâm dữ liệu vùng (HUB) tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo.
Phát triển hạ tầng và tiềm lực khoa học và công nghệ đồng bộ, hiện đại, bao gồm các tổ hợp (cụm liên kết ngành) về khoa học biển và đại dương... trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đủ năng lực tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, có khả năng giải quyết tốt vấn đề thực tiễn đặt ra trên địa bàn tỉnh và vùng, trực tiếp là những ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh như: cảng biển gắn với logistics; du lịch biển - đảo; khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; phát triển năng lượng tái tạo; nông nghiệp sinh thái, hữu cơ... hướng đến đưa khoa học và công nghệ trở thành ngành dịch vụ đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển các ngành, lĩnh vực dịch vụ giáo dục và đào tạo, tập trung đào tạo nhân lực các ngành phục vụ cho phát triển các trụ cột kinh tế của tỉnh như: kinh tế hàng hải, logistics, du lịch. Phát triển dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe gắn với hoạt động du lịch như: dịch vụ y tế khám, chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng; các trung tâm dưỡng lão; trung tâm phẫu thuật thẩm mỹ, cơ sở chăm sóc sắc đẹp... Phát triển các dịch vụ văn hóa, thể thao thi đấu giải trí chất lượng cao gắn kết với du lịch, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp theo mô hình chủ đạo là nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, thân thiện với môi trường. Cơ cấu lại nông nghiệp trên cơ sở các yếu tố hiệu quả, sinh thái, bền vững, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, sản xuất theo chuỗi, từ khâu nuôi trồng đến chế biến tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, chăn nuôi gắn với truy xuất nguồn gốc; gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch nông nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học và công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Phát triển nông thôn mới với hệ thống hạ tầng đồng bộ, đầy đủ tiện ích, điều kiện sống, đời sống nông thôn tiệm cận với khu vực đô thị.
Tập trung quản lý, bảo vệ, phát triển rừng bền vững; phát huy vai trò và tác dụng của rừng, đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, làm giàu hệ sinh thái rừng.
Tái cơ cấu khai thác và nuôi trồng thủy sản, không đặt mục tiêu về tăng sản lượng khai thác cũng như nuôi trồng thủy sản mà chủ yếu tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng đến đối tượng tiêu dùng chính là du khách và người dân khu vực đô thị trong vùng. Ưu tiên phát triển tàu khai thác hải sản xa bờ; nuôi trồng thủy sản theo hướng nuôi trồng hữu cơ, sinh thái bền vững, hiệu quả; phát triển mạnh nuôi thủy sản trên biển.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, đảm bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; thúc đẩy phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
3. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Phát triển toàn diện, đồng bộ mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo cả công lập và ngoài công lập, từ bậc mầm non đến đại học; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Hình thành nền giáo dục - đào tạo mở, hiện đại, hội nhập, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế của tỉnh, vùng.
- Xây dựng hạ tầng khoa học và công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại. Hình thành các trung tâm nghiên cứu trong các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Phát triển hệ thống y tế đồng bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, kết hợp hài hòa giữa y học cổ truyền và y học hiện đại; giữa y tế khám, chữa bệnh và y tế dự phòng. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất và trình độ dân trí.
- Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo đồng bộ, theo chuẩn ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã), đáp ứng nhu cầu đời sống Nhân dân và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; đồng thời xây dựng các công trình, thiết chế thể thao hiện đại, đủ năng lực tổ chức huấn luyện, thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế. Đầu tư bảo tồn, phát huy các giá trị di tích, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc, đặc biệt là bảo tồn, phát huy di tích lịch sử quốc gia Côn Đảo.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Làm tốt công tác dự báo về cung - cầu lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo kết nối với thị trường lao động vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Đẩy mạnh hướng nghiệp, phân luồng, đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội; khuyến khích doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo, phát triển nhân lực; ưu tiên thu hút nhân lực chất lượng cao vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng như: công nghiệp hóa dầu, logistics, cảng biển, du lịch, nông nghiệp sinh thái, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội. Tạo đủ việc làm cho người có khả năng lao động; thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội, đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công về trợ giúp xã hội của các nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội; nâng chuẩn trợ cấp xã hội tương xứng với trình độ phát triển của tỉnh.
4. Bảo đảm quốc phòng an ninh
- Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo đủ điều kiện cho quốc phòng thực hiện nhiệm vụ trong tác chiến bảo vệ đất nước trong tình hình mới, rà soát không gian khu vực địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, vùng trời, an ninh trên biển và nội địa. Ưu tiên đầu tư hợp lý cho an ninh quốc phòng song song với việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả, khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng được nhu cầu bảo vệ đất nước.
- Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện từ sớm, từ xa các nguy cơ về an ninh, trật tự để xử lý kịp thời, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh con người và an ninh mạng; đấu tranh, phòng, chống có hiệu quả tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các khu tập trung đông dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở năng lượng, các cơ sở hóa dầu và khu vực kho dự trữ xăng dầu, cảng biển, trung tâm logistics,...
IV. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
1. Bố trí không gian các công trình, dự án quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng
a) Bố trí không gian các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia
Trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bố trí 02 khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia, gồm:
- Vườn quốc gia Côn Đảo tại huyện Côn Đảo với diện tích 19.889,8 ha, gồm: (i) Hợp phần bảo tồn rừng có diện tích 5.889,8 ha; (ii) Hợp phần diện tích bảo tồn biển là 14.000 ha. Ngoài ra diện tích vùng đệm của khu bảo tồn biển là 20.500 ha.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, dự trữ thiên nhiên trên cạn, với diện tích bảo tồn 10.786 ha, thuộc địa bàn hành chính các xã, thị trấn thuộc huyện Xuyên Mộc gồm: Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và Phước Bửu.
b) Bố trí không gian triển khai các dự án cấp quốc gia
- Các dự án đường bộ cao tốc, quốc lộ hiện hữu hoặc có kế hoạch đầu tư hoàn thành trong thời kỳ quy hoạch: đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh; các Quốc lộ: 51 (hiện hữu), 55 (hiện hữu) 56 (hiện hữu); 51C (đầu tư mới), đường ven biển;
- Các dự án cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu tương xứng với chức năng cảng biển quốc gia loại đặc biệt, cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc gia;
- Dự án tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu;
- Các dự án cảng hàng không Côn Đảo, sân bay chuyên dùng Gò Găng, sân bay chuyên dùng Đất Đỏ;
- Các dự án kho dự trữ xăng dầu; các đường ống dẫn khí; các trung tâm logistics;
- Các dự án năng lượng LNG, năng lượng tái tạo; các tuyến truyền tải điện 500kV, 220kV, 110kV.
2. Phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển những khu vực có vai trò động lực
Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo 04 vùng chức năng, gồm 03 vùng lãnh thổ trên đất liền và 01 vùng biển - hải đảo, hình thành 03 trục kinh tế động lực, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững với tầm nhìn dài hạn.
a) Vùng chức năng công nghiệp - cảng biển
- Theo hướng Bắc - Nam từ ranh giới với tỉnh Đồng Nai đến Phường 9 thành phố Vũng Tàu; theo hướng Tây - Đông: từ khu vực sông Thị Vải - Cái Mép - Vịnh Gành Rái đến Quốc lộ 56, bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa, khu vực phía Tây Quốc lộ 56 của huyện Châu Đức và phần phía Tây đường Võ Nguyên Giáp, 30/4 của thành phố Vũng Tàu.
- Là vùng tập trung phát triển công nghiệp, cảng biển và phát triển đô thị với động lực kinh tế chủ yếu là dịch vụ phục vụ công nghiệp và cảng biển, dịch vụ đa ngành; kết nối chặt chẽ về không gian kinh tế với vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics dọc hành lang Vành đai 3, Vành đai 4 và các tuyến cao tốc của vùng Đông Nam Bộ; gắn kết với hành lang kinh tế Mộc Bài - thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và với hành lang kinh tế Xuyên Á. Phát triển hình thành các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn trong vùng chức năng này gắn với 02 trục động lực phát triển:
+ Trục động lực phát triển dọc sông Thị Vải gắn với hệ thống giao thông liên cảng và Quốc lộ 51, tập trung phát triển hệ thống cảng biển loại đặc biệt quốc gia, chức năng cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế. Hình thành trung tâm logistics cấp quốc gia, quốc tế. Hình thành khu thương mại tự do gắn với hệ thống cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ với chức năng chính là: (i) Cảng nước sâu trung chuyển quốc tế; (ii) Công viên công nghiệp gắn với trung tâm logistics đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm quốc gia tại khu vực Long Sơn - Cái Mép với các ngành công nghiệp chủ yếu: hoàn thành dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam giai đoạn I và triển khai dự án giai đoạn II; Nhà máy nhiệt điện LNG Long Sơn, các dự án hạ nguồn hóa dầu. Tiếp tục đầu tư hoàn thành hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
+ Trục động lực phát triển mới dọc cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh, phát triển các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn tại thành phố mới Phú Mỹ; phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, đô thị dịch vụ mới tại Cù Bị, Xà Bang, Bình Ba (huyện Châu Đức); khu logistics dọc đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh; một số trung tâm logistics cấp tỉnh tại huyện Châu Đức. Các khu công nghiệp trong trục động lực này thu hút đầu tư có chọn lọc các ngành công nghiệp có công nghệ cao, tiên tiến: điện - điện tử, sản xuất robot, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo; sản xuất phương tiện vận tải; dược phẩm, chế phẩm sinh học... Đối với các khu công nghiệp nằm ở phía thượng nguồn sông suối dẫn về các hồ chứa nước, chỉ chấp thuận đầu tư các dự án có quy trình sản xuất không sử dụng nước hoặc phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn tái sử dụng, thực hiện tuần hoàn nước, bảo đảm không có nước thải ra môi trường, tuyệt đối không gây nguy cơ ô nhiễm môi trường đối với các hồ chứa nước sinh hoạt.
b) Vùng chức năng du lịch và đô thị biển
- Theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, từ ranh giới với tỉnh Bình Thuận đến thành phố Vũng Tàu; theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: từ dọc Quốc lộ 55 và phía Đông Nam Quốc lộ 51 đến khu vực ven biển dọc đường tỉnh ĐT994 thuộc địa giới hành chính: thành phố Vũng Tàu, các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc. Chức năng chủ yếu phát triển du lịch, các dịch vụ phục vụ du lịch; các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản trong vùng định hướng phát triển phục vụ du lịch.
- Phát triển trục động lực kinh tế du lịch ven biển dọc đường tỉnh ĐT994 và đường nối vào cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu với hệ thống các đô thị du lịch ven biển: Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu, các khu du lịch phức hợp khai thác tài nguyên biển, rừng; phát triển chuỗi sản phẩm về du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển, du lịch thể thao - giải trí chất lượng cao, du lịch văn hóa, sinh thái, du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp,..kết nối không gian và liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Đồng thời phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp sinh thái, hữu cơ; nuôi trồng thủy sản hữu cơ, sản xuất sạch, an toàn thực phẩm...; nhằm mục tiêu cung cấp thực phẩm sạch, phục vụ du lịch và đời sống Nhân dân trong tỉnh.
Duy trì các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy hải sản ở mức hợp lý, giảm dần số lượng tàu cá; nâng cấp (không mở rộng quy mô), hiện đại hóa các cảng cá, bến cá nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động khai thác hải sản, bảo vệ môi trường, phát triển gắn với du lịch và phục vụ phát triển du lịch.
Trong vùng phát triển du lịch không quy hoạch phát triển thêm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đối với các cụm công nghiệp hiện hữu cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, không để xảy ra các tác động ô nhiễm môi trường.
c) Vùng chức năng nông nghiệp và cân bằng sinh thái
- Nằm ở khu vực phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh; thuộc lãnh thổ hành chính các huyện Đất Đỏ (phía Bắc Quốc lộ 55), huyện Xuyên Mộc (phía Bắc Quốc lộ 55), Châu Đức (phần phía Đông Quốc lộ 56).
- Là vùng vừa phát triển kinh tế, ổn định đời sống dân cư khu vực nông thôn, tăng mật độ che phủ của cây xanh, bảo vệ nguồn nước ngọt... Định hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ và phát triển bền vững (gắn với sinh thái và du lịch).
Trong vùng chức năng nông nghiệp và cân bằng sinh thái, không phát triển thêm khu công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện hữu, thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, không thu hút các dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước.
d) Vùng biển và hải đảo
- Bao gồm vùng không gian biển do tỉnh quản lý và hải đảo.
- Là vùng tập trung phát triển kinh tế biển: du lịch biển, kinh tế hàng hải, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học biển, đảo; nghiên cứu khoa học về biển; phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới; các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, dịch vụ hỗ trợ ngành dầu khí...; hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế biển.
Phát triển Côn Đảo trở thành khu du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao, đẳng cấp khu vực và quốc tế; là khu vực bảo tồn di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, có giá trị tôn vinh và giáo dục truyền thống lịch sử; là khu vực bảo tồn hệ sinh thái đa dạng rừng, biển; đồng thời thực hiện nhiệm vụ quan trọng về bảo vệ quốc phòng và an ninh. Phát triển bến cảng Côn Đảo, các bến cảng dầu khí ngoài khơi, các bên phao, khu neo đậu chuyên tải, tránh, trú bão... theo quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
3. Phương án tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn
Phát triển hệ thống đô thị theo hướng xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại (bao gồm giao thông trên mặt đất, giao thông ngầm, giao thông trên cao), đảm bảo kết nối giữa các đô thị trong tỉnh và với các đô thị trong vùng; phát triển đô thị gắn với bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
Đến năm 2025, toàn tỉnh có 13 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Vũng Tàu; 02 đô thị loại II là: Bà Rịa, Phú Mỹ; 01 đô thị loại IV là thị trấn Long Hải; 08 đô thị loại V, gồm: Ngãi Giao, Phước Bửu, Long Điền, Đất Đỏ, Phước Hải, Kim Long, Bình Châu, Hòa Bình và 01 đô thị sinh thái biển đảo (Côn Đảo).
Đến năm 2030, Bà Rịa - Vũng Tàu đủ tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương, đóng vai trò là một cực phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của vùng Đông Nam Bộ; phát triển Phú Mỹ trở thành đô thị cảng; phát triển và hiện đại hóa các đô thị vệ tinh với chức năng dịch vụ du lịch, dịch vụ công nghiệp, nông nghiệp, đóng vai trò hạt nhân phát triển, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển các vùng ngoại thành, vùng ven biển và khu vực nông thôn với 09 đô thị loại V là: Ngãi Giao, Phước Bửu, Bình Châu, Hòa Bình, Hồ Tràm, Đất Đỏ, Phước Hải, Lộc An, Kim Long và 01 đô thị sinh thái biển đảo (Côn Đảo).
Sau năm 2030 nâng cấp 02 đô thị Ngãi Giao và Phước Bửu từ loại V lên loại IV; phát triển 02 đô thị mới Cù Bị và Suối Nghệ (tại huyện Châu Đức), trong đó đô thị mới Cù Bị là hạt nhân thực hiện chức năng đô thị dịch vụ công nghiệp, trong chuỗi tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn dọc trục động lực đường Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2050, Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm kinh tế biển quốc gia, cửa ngõ ra biển cho vùng Đông Nam Bộ, cơ cấu đô thị đa trung tâm, với các trung tâm đô thị chủ yếu: Vũng Tàu - Phú Mỹ - Bà Rịa - Long Điền - Long Hải, được kết nối bằng hệ thống giao thông đô thị đồng bộ, hiện đại (hệ thống đường đô thị và các tuyến Metro, MonoRail); hệ thống các đô thị vệ tinh quy mô phù hợp, chất lượng môi trường sống theo tiêu chuẩn đô thị xanh.
b) Hệ thống điểm dân cư và vùng nông nghiệp nông thôn
Phát triển nông thôn gắn với đặc trưng sinh thái của từng khu vực. Phát triển hạ tầng nông thôn bảo đảm yêu cầu hiện đại hóa đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu dân cư và hạ tầng sản xuất nông nghiệp; bảo đảm liên kết với hệ thống hạ tầng của vùng nội thị; đồng thời phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, hoặc phù hợp với định hướng đô thị hóa, với lộ trình phát triển đô thị tại các khu vực phát triển đô thị.
Phát triển nông thôn nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động dịch vụ cho đô thị, cung cấp thị trường lao động, là môi trường cư trú tốt cho một số đối tượng dân cư đô thị. Đối với vùng dân cư nông thôn gắn với sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) được hình thành trên cơ sở các điểm dân cư xã, thôn, ấp hiện có. Các khu dân cư ven biển có khả năng phát triển hoạt động du lịch trải nghiệm, định hướng chuyển đổi sang hoạt động kinh tế dịch vụ phục vụ du lịch.
4. Phương án phát triển các khu chức năng
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng, thu hút đầu tư vào 13 khu công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích đất quy hoạch 7.242,66 ha; hoàn thành các thủ tục và triển khai đầu tư hạ tầng 04 khu công nghiệp đã có trong quy hoạch tổng diện tích đất quy hoạch 1.810 ha; bổ sung quy hoạch 06 khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ mới với tổng diện tích là 6.200 ha, trong đó đất công nghiệp là 4.340,0ha. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 23 khu công nghiệp và khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, với tổng diện tích đất quy hoạch là 15.252,66 ha, trong đó đất khu công nghiệp quy hoạch là 13.392,66 ha; đất khu công nghiệp phân bổ chỉ tiêu sử dụng đến năm 2030 là 10.755 ha; đất khu công nghiệp quy hoạch sau năm 2030 là 2.637,66 ha.
b) Phát triển cụm công nghiệp
Tiếp tục kế thừa thực hiện 14 cụm công nghiệp theo quy hoạch trước đây với tổng diện tích đất 484,36 ha; đưa ra ngoài quy hoạch 03 cụm công nghiệp (Hắc Dịch 2; Tân Phước; Bến Đầm) để sử dụng cho mục đích khác; bổ sung quy hoạch 02 cụm công nghiệp mới với tổng diện tích đất 82,7ha. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 16 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 567,06 ha.
c) Phát triển các khu chức năng du lịch
Phát triển hình thành các vùng, khu du lịch gồm:
- Vùng đô thị du lịch thành phố Vũng Tàu và phụ cận (Long Sơn, Gò Găng) trở thành đô thị du lịch chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, tập trung phát triển các sản phẩm du lịch thương mại, công vụ, hội nghị - hội thảo (MICE), nghỉ dưỡng biển, vui chơi, giải trí chất lượng cao...;
- Khu du lịch Long Hải - Phước Hải và phụ cận phát triển trở thành khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải, khu nghỉ dưỡng ven biển;
- Khu du lịch Hồ Tràm - Bình Châu (huyện Xuyên Mộc) phát triển thành khu du lịch nghỉ dưỡng và thiên nhiên, giải trí chất lượng cao;
- Khu du lịch quốc gia Côn Đảo phát triển trở thành khu du lịch sinh thái biển đảo và văn hóa - lịch sử, đặc sắc tầm cỡ khu vực và quốc tế có sức cạnh tranh cao, phát huy các giá trị của Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo.
d) Phát triển khu chức năng thương mại và hạ tầng thương mại
- Sắp xếp lại hệ thống chợ truyền thống hợp lý về quy mô hạng chợ, bán kính phục vụ; nâng cấp hạ tầng bảo đảm yêu cầu an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ. Đến năm 2030, hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh có 85 chợ, gồm: 03 chợ hạng I, 01 chợ đầu mối nông sản và đấu giá hải sản, 16 chợ hạng II, (trong đó có 3 chợ chuyên doanh nông sản), 65 chợ hạng III (trong đó có 3 chợ chuyên doanh hải sản) và không còn chợ tạm. Ngoài ra quy hoạch phát triển 05 chợ đêm để phục vụ cho hoạt động du lịch.
- Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, phù hợp với sự phát triển dân số và đô thị, khu dân cư nông thôn.
đ) Phát triển các khu chức năng khác
- Hình thành khu thương mại tự do (Free Trade Zone) gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, bao gồm hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ hoàn chỉnh (nội dung phát triển khu thương mại tự do sẽ thực hiện theo đề án riêng).
- Phát triển các tổ hợp đô thị, dịch vụ, trung tâm logistics, cảng cạn cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi gắn với hệ thống cảng biển Cái Mép - Thị Vải và kết nối với Cảng hàng không quốc tế Long Thành, gồm: Trung tâm logistics Cái Mép Hạ, Khu đô thị dịch vụ Cái Mép, Khu thương mại dịch vụ tổng hợp Sông Xoài, Khu logistics Phú Mỹ số 1 tại giao lộ ĐT991 và đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh, Khu logistics Phú Mỹ số 2 tại giao lộ Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm logistics Bình Ba, hệ thống cảng cạn và một số trung tâm logistics quy mô vừa và nhỏ khác tại thị xã Phú Mỹ và huyện Châu Đức.
- Khu chức năng văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch: Đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ, thể thao, văn hóa quy mô lớn, đủ năng lực tổ chức các sự kiện thể thao, văn hóa cấp quốc gia và quốc tế như: Khu liên hợp thể dục - thể thao của tỉnh tại thành phố Bà Rịa, Trung tâm dịch vụ thương mại - du lịch - thể thao, giải trí tại huyện Xuyên Mộc, trung tâm dịch vụ du lịch giải trí phức hợp tại thành phố Vũng Tàu.
e) Xác định khu quân sự, an ninh
Các khu vực quốc phòng, an ninh gồm những địa điểm do quân đội, công an quản lý trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Việc bố trí không gian các hoạt động kinh tế - xã hội không được chồng lấn và không làm ảnh hưởng đến không gian xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia và các công trình quốc phòng an ninh khác.
5. Phương án tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Hạ tầng giao thông
Xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, liên hoàn, kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông quốc gia, vùng và nội tỉnh, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt, hiệu quả.
- Đường bộ: các dự án phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia trên địa bàn thực hiện theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, gồm: Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, Quốc lộ 55, Quốc lộ 56, Quốc lộ 51, Quốc lộ 51C và đường Ven biển.
Đến năm 2030, Bà Rịa - Vũng Tàu có 22 tuyến đường tỉnh, trong đó có 12 tuyến hiện hữu và 10 tuyến bổ sung theo quy hoạch.
+ Đối với 12 tuyến đường tỉnh hiện hữu: đầu tư nâng cấp, điều chỉnh hướng tuyến một số đoạn và xây dựng nối dài các đoạn tuyến chưa được hình thành để đảm bảo các thông số kỹ thuật, tạo thuận lợi trong đầu tư và hình thành mạng lưới giao thông thông suốt.
+ Đối với 10 tuyến đường tỉnh bổ sung mới: điều chỉnh một số đường hiện hữu, nâng cấp và đầu tư các đoạn mở mới để hình thành mạng lưới giao thông thông suốt, gồm: ĐT992B (đường Phước Hòa - Cái Mép); ĐT992C (đường 965); ĐT994B (đường trục chính Bà Rịa - Vũng Tàu); ĐT994C (đoạn đường QL51 chuyển thành đường địa phương); ĐT994D (Đường 30/4); ĐT994E (đường Hoàng Sa); ĐT995C (Nghĩa Thành - Cù Bị); ĐT996D (Châu Đức-Long Điền); ĐT999B (Hồ Cốc - Hòa Hiệp); Đường vòng huyện Côn Đảo.
- Cảng biển: có 07 khu bến và các bến cảng ngoài khơi, thực hiện theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện theo Quy hoạch chi tiết vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đến năm 2030, hoàn thành và đưa Cảng tàu khách quốc tế Vũng Tàu vào hoạt động.
- Đường thủy nội địa: phát triển hệ thống cảng thủy nội địa theo Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, hành lang vận tải thủy nội địa kết nối với Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm: Tuyến Vũng Tàu - Thị Vải - Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; Tuyến Vũng Tàu (khu cảng biển Cái Mép Thị Vải) - thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh; Tuyến vận tải thủy ven bờ phục vụ vận chuyển hàng từ các cảng biển của tỉnh đi về khu vực Tây Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển tuyến đường thủy nội địa cấp tỉnh thuộc khu vực đất liền trên 25 con sông - rạch các cấp từ cấp I đến cấp VI với tổng chiều dài các đoạn luồng vận tải thủy là 110,19 km.
Hệ thống cảng thủy nội địa duy trì 50 cảng, bến hiện hữu đang hoạt động thuộc khu vực đất liền; thúc đẩy hoàn thành 14 dự án cảng, bến thủy nội địa đang triển khai; bổ sung quy hoạch 30 dự án cảng, bến thủy nội địa. Tại huyện Côn Đảo, bổ sung quy hoạch nhóm bến chuyên dùng phục vụ du lịch trên địa bàn huyện tại các khu vực Hòn Bà, Vịnh Đầm Tre, Họng Đầm và Bãi Đất Dốc.
- Đường sắt:
+ Đường sắt kết nối vùng:
Thực hiện theo Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu từ ga Trảng Bom đến ga Vũng Tàu có chiều dài khoảng 84 km, khổ 1.435 mm, trong đó, đoạn Biên Hòa - Thị Vải đường đôi, đoạn Thị Vải - Vũng Tàu đường đơn.
Bổ sung quy hoạch 02 nhánh kết nối vào các khu vực cảng biển và trung tâm logistics: (i) Nhánh 1: dài 5,3km kết nối vào khu cảng biển Thị Vải; (ii) Nhánh 2: dài 9,1km kết nối vào khu cảng biển Cái Mép và trung tâm logistics Cái Mép Hạ.
+ Đường sắt đô thị: sau năm 2030, nghiên cứu đầu tư xây dựng 03 tuyến đường sắt đô thị, gồm: (i) Tuyến số 1: hoạt động chính trên đường ven biển và bao quanh khu nội thành của thành phố Vũng Tàu; (ii) Tuyến số 2: kết nối các đô thị ven biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu; (iii) Tuyến số 3: kết nối Vũng Tàu - Bà Rịa - Phú Mỹ (tuyến này có phương án kết nối với Cảng hàng không quốc tế Long Thành thuộc tỉnh Đồng Nai).
- Cảng hàng không/sân bay: phát triển cảng hàng không Côn Đảo và 2 sân bay chuyên dùng là sân bay Gò Găng (thay thế sân bay Vũng Tàu hiện hữu) và sân bay Đất Đỏ.
b) Hạ tầng năng lượng, cấp điện
- Duy trì, phát triển các nguồn điện hiện có trên địa bàn tỉnh; phát triển mới một số nhà máy điện sinh khối, điện rác và các dự án năng lượng tái tạo.
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trạm và đường dây 500kV, 220kV, 110kV để đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt.
- Phát triển kho dự trữ xăng dầu, khí đốt; đường ống dẫn khí theo quy hoạch tổng thể hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia.
c) Hạ tầng thoát nước
- Phương án thoát nước mưa: theo lưu vực các trục tiêu thoát nước trên địa bàn tỉnh, gồm: lưu vực thoát nước sông Thị Vải cho khu vực thị xã Phú Mỹ; lưu vực sông Dinh cho khu vực Châu Đức, Long Điền, thành phố Bà Rịa và một phần thành phố Vũng Tàu; lưu vực sông Ray cho khu vực huyện Xuyên Mộc, Đất Đỏ; lưu vực suối Chùa cho khu vực phía Đông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phương án thoát nước thải: thực hiện theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu chức năng, với các giải pháp thu gom, xử lý phù hợp với từng loại nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nước thải từ hoạt động chế biến thủy sản, nước thải y tế...).
d) Hạ tầng thủy lợi, cấp nước
Phát triển hạ tầng thủy lợi bảo đảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời, hiệu quả với trường hợp bất lợi nhất, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống kênh mương thủy lợi theo các quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn bảo đảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Phát triển các nhà máy nước và mạng lưới truyền tải, cấp nước, bảo đảm cấp nước đầy đủ, theo tiêu chuẩn, chất lượng và kịp thời cho đời sống Nhân dân cả ở đô thị, nông thôn; cấp nước cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
đ) Hạ tầng thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ số tiên tiến, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh chuyển đổi số ở các lĩnh vực: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông, năng lượng, tài nguyên môi trường... Hình thành, phát triển trung tâm dữ liệu vùng (HUB) tại Bà Rịa - Vũng Tàu và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo. Phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở phù hợp với nhu cầu phát triển từng giai đoạn.
6. Phương án tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội
a) Hạ tầng giáo dục và đào tạo
Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống trường phổ thông và mầm non đảm bảo kiên cố, hiện đại, đạt các tiêu chí quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bố trường học phù hợp với quy mô dân số, số lượng học sinh của từng địa bàn, bảo đảm bán kính phục vụ hợp lý.
Đầu tư cơ sở vật chất các trung tâm giáo dục thường xuyên ở cấp huyện, bảo đảm yêu cầu chuẩn hóa, đồng bộ, để thực hiện hiệu quả chức năng giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Thành lập Trường Cao đẳng Y tế trên cơ sở nâng cấp trường Trung học Y tế, phát triển Trường Cao đẳng Du lịch thành cơ sở đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao, phát triển Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đủ năng lực thực hiện chức năng trung tâm đào tạo nghề và thực hành nghề chất lượng cao cấp vùng, tiếp cận trình độ khu vực Asean và các nước G20, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trụ cột của Bà Rịa - Vũng Tàu. Phát triển trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trường đại học ứng dụng có uy tín trong nước và quốc tế, đạt chuẩn kiểm định chất lượng mạng lưới các trường đại học ASEAN; Trường đại học Dầu khí (PVU) trở thành một trong những Trường đại học đào tạo chuyên ngành dầu khí có uy tín của khu vực Đông Nam Á và Châu Á vào năm 2035. Thành lập phân hiệu của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tại Bà Rịa - Vũng Tàu trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bổ sung các khu chức năng về giáo dục và đào tạo vào các quy hoạch đô thị mới tại thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và huyện Long Điền để thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao trong nước và quốc tế.
b) Hạ tầng khoa học và công nghệ
Hình thành các khu nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ tại các khu vực phát triển đô thị thuộc thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Đầu tư Khu khoa học và công nghệ biển tại thành phố Vũng Tàu; xây dựng Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, Trạm ứng dụng chuyển giao công nghệ Côn Đảo; nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Thu hút đầu tư các khu thực nghiệm, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, khu nông nghiệp công nghệ cao gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp.
Bổ sung các khu chức năng về khoa học và công nghệ vào quy hoạch đô thị tại các khu vực phát triển đô thị mới thuộc thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và huyện Long Điền để thu hút đầu tư các cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp khoa học công nghệ...
c) Hạ tầng y tế
Phát triển mạng lưới cơ sở y tế đồng bộ, hiện đại. Phát triển một số bệnh viện chuyên khoa là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện trung ương hình thành mạng lưới y tế hiện đại, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chăm sóc, khám chữa bệnh cho Nhân dân. Đầu tư trang thiết bị cho các bệnh viện đa khoa đạt tiêu chuẩn hạng I, chuyên khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn hạng III, các trung tâm y tế của các huyện đạt tiêu chuẩn hạng III. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã, phường, thị trấn, bảo đảm 100% đạt chuẩn quốc gia về tiêu chí cơ sở vật chất.
Thu hút đầu tư xây dựng mới khoảng 7-8 bệnh viện tư nhân với tổng số giường bệnh khoảng 1.850 - 2.000 giường. Khuyến khích đầu tư các trung tâm dưỡng lão, trung tâm phẫu thuật thẩm mỹ và các cơ sở y tế chất lượng cao.
d) Hạ tầng văn hóa, thể dục thể thao
Hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh; nâng cấp các thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn. Đầu tư hạ tầng đảm bảo kết nối số của các thư viện cấp huyện với thư viện cấp tỉnh và hệ thống thư viện quốc gia.
Đầu tư các công trình văn hóa thể thao quy mô lớn, hiện đại (khu phức hợp thể thao, sân vận động, nhà thi đấu...) đủ điều kiện tổ chức các giải thể thao, chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật, đăng cai các giải thể thao, các chương trình văn hóa cấp quốc gia và quốc tế, gắn với hoạt động du lịch và hỗ trợ du lịch.
đ) Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
Khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở dưỡng lão, chăm sóc người cao tuổi ở một số địa điểm có điều kiện môi trường, cảnh quan thiên nhiên, cơ sở hạ tầng phù hợp. Xây dựng trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh và khuyến khích phát triển các trung tâm bảo trợ xã hội ngoài công lập.
e) Phát triển nhà ở
Phát triển nhà ở theo các chương trình phát triển đô thị, đa dạng hóa các loại nhà ở như nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư; nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, trong đó ưu tiên phát triển nhà ở chung cư cao tầng kèm theo hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đầy đủ các công trình dịch vụ công cộng tiện ích, mật độ xây dựng thấp, tăng mật độ cây xanh và nâng cao hệ số sử dụng đất, tạo môi trường sống chất lượng cao. Đối với huyện Côn Đảo, chỉ quy hoạch phát triển các dự án nhà ở phục vụ cho nhu cầu của người dân sinh sống, làm việc tại huyện Côn Đảo, hạn chế tình trạng dân nhập cư quá mức ra đảo.
7. Phương án tổ chức hệ thống hạ tầng khác
a) Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy
Xây dựng và phát triển hợp lý mạng lưới hạ tầng phòng cháy, chữa cháy; hoàn thiện tổ chức, mô hình phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Nghiên cứu hình thành Trung tâm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của vùng Đông Nam Bộ tại Bà Rịa - Vũng Tàu để ứng phó với các sự cố tràn dầu, hóa chất trên địa bàn vùng. Việc xây dựng, bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
b) Hạ tầng xử lý chất thải
Tiếp tục duy trì hoạt động và mở rộng diện tích khu xử lý chất thải rắn tại Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại, bùn cặn phát sinh trên địa bàn (kể cả chất thải nguy hại có nguồn gốc phóng xạ tự nhiên).
Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, tổ chức phân loại rác sinh hoạt tại nguồn; thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, giảm nhanh lượng chất thải phải chôn lấp. Đến năm 2030, chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại, cơ bản được xử lý theo các mô hình kinh tế tuần hoàn: tái chế, sản xuất phân hữu cơ và công nghệ đốt, phát điện.
Xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt phát điện để kết hợp với các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ tái chế, sản xuất phân bón hữu cơ, bảo đảm xử lý toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đất liền của tỉnh. Đối với Côn Đảo sẽ xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt cho riêng Côn Đảo.
c) Hạ tầng các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ
Duy trì các nghĩa trang theo hiện trạng và các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Không mở rộng các nghĩa trang nhỏ tại các xã, thị trấn tại các huyện, từng bước hạn chế chôn cất và tiến tới đóng cửa các nghĩa trang nhỏ.
Duy trì hoạt động đài hỏa táng Long Hương; xây dựng nhà tang lễ gắn với đài hỏa táng và khu lưu tro Côn Đảo. Quy hoạch xây dựng cơ sở hỏa táng và triển khai đầu tư khi cần thiết các nghĩa trang được quy hoạch. Xây dựng nhà tang lễ tại các đô thị Vũng Tàu, Phú Mỹ theo quy hoạch chung đô thị.
V. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2030 là 131.942 ha, chiếm 66,55% diện tích tự nhiên, trong đó: đất trồng lúa là 9.714 ha; đất rừng phòng hộ là 9.850 ha; đất rừng đặc dụng là 16.497 ha; đất rừng sản xuất là 3.642 ha.
Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2030 là 65.940 ha, chiếm 33,26% diện tích tự nhiên, trong đó: đất quốc phòng là 8.305 ha; đất an ninh là 1.136 ha; đất khu công nghiệp 10.755 ha.
VI. Phương án sử dụng mặt nước ven biển
Phương án sử dụng mặt nước ven biển được xác định phân bổ theo các tiêu chí phân vùng sử dụng cho mục đích: quốc phòng, an ninh; các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn sinh cảnh, dự trữ sinh quyển; phát triển các ngành kinh tế biển: du lịch biển, khu vực cảng và dịch vụ cảng đã được quy hoạch; các vùng ngư trường khai thác hải sản; nuôi trồng thủy sản; khu vực phát triển các nguồn năng lượng tái tạo; vùng khai thác dầu khí và khoáng sản biển; xây dựng khu công nghiệp ven biển; phát triển đô thị ven biển...
VII. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Đối với quy hoạch phát triển vùng liên huyện, thực hiện phân định đối với 07 đơn vị hành chính cấp huyện trong đất liền (trừ huyện Côn Đảo có tính chất biệt lập về vị trí địa lý) và đề xuất phân chia thành 2 vùng liên huyện, theo cấu trúc không gian vùng gồm:
a) Vùng liên huyện phía Tây
Phạm vi bao gồm địa giới hành chính hiện hữu của thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ và huyện Long Điền. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 65.263 ha; dân số trung bình năm 2020 là 804.700 người, dự kiến đến năm 2030 tăng lên 926.900 người (không bao gồm dân số quy đổi).
Tính chất chủ yếu: là vùng phát triển đô thị lớn của tỉnh, định hướng trở thành khu vực nội thành của thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu, tập trung phát triển công nghiệp, cảng biển, đa dạng các ngành dịch vụ, nơi đặt trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh; là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh.
b) Vùng liên huyện phía Đông
Phạm vi bao gồm địa giới hành chính các huyện Xuyên Mộc, huyện Đất Đỏ và huyện Châu Đức. Tổng diện tích tự nhiên 125.414 ha; dân số trung bình năm 2020 là 363.785 người, dự kiến đến năm 2030 tăng lên đạt 501.460 người (không bao gồm dân số quy đổi).
Tính chất chủ yếu: là vùng phát triển du lịch, sản xuất nông nghiệp với chủ đạo là nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. Phát triển mạng lưới đô thị quy mô nhỏ (chủ yếu đô thị loại V) làm hạt nhân phát triển của từng tiểu vùng, xây dựng nông thôn mới với hệ thống hạ tầng đồng bộ, đầy đủ tiện ích, điều kiện sống, đời sống nông thôn tiệm cận với khu vực đô thị.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
Đến năm 2030, trên địa bàn còn lại 03 vùng huyện, tương ứng với 03 đơn vị hành chính cấp huyện.
a) Vùng huyện Châu Đức
- Tính chất: là vùng phát triển tổng hợp nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Định hướng phát triển: tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ ở phần phía Tây Quốc lộ 56 đến tiếp giáp với thị xã Phú Mỹ và tỉnh Đồng Nai, phát huy vai trò động lực thúc đẩy từ các tổ hợp công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc tuyến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Phần phía Đông Quốc lộ 56, tập trung phát triển nông nghiệp, chủ yếu là cây lâu năm.
- Hạt nhân phát triển là thị trấn Ngãi Giao và các đô thị Kim Long, Suối Nghệ, Cù Bị.
b) Vùng huyện Xuyên Mộc
- Tính chất: là vùng phát triển tổng hợp nông nghiệp, dịch vụ du lịch.
- Định hướng phát triển: tập trung phát triển dịch vụ du lịch ở phần phía Nam Quốc lộ 55 đến tiếp giáp với Biển Đông, phát huy vai trò trục động lực dịch vụ du lịch dọc tuyến đường ĐT994; phát triển nông nghiệp, khai thác nuôi trồng thủy sản hài hòa với phát triển du lịch. Phần phía Bắc Quốc lộ 55, tập trung phát triển nông nghiệp, chủ yếu là cây lâu năm.
- Hạt nhân phát triển là thị trấn Phước Bửu, Bình Châu, Hồ Tràm và Hòa Bình.
- Tính chất: là vùng phát triển tổng hợp nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
- Định hướng phát triển: tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ ở phần phía Bắc Quốc lộ 55, với khu công nghiệp Đất Đỏ I. Phần phía Nam Quốc lộ 55 đến tiếp giáp với Biển Đông phát triển dịch vụ du lịch, phát huy vai trò trục động lực dịch vụ du lịch dọc tuyến đường ĐT994. Phát triển nông nghiệp, khai thác nuôi trồng thủy sản hài hòa với phát triển du lịch.
- Hạt nhân phát triển là thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải và Lộc An.
VIII. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
1. Phương án bảo vệ môi trường
a) Phân vùng bảo vệ môi trường
Căn cứ quy định về phân vùng môi trường tại Điều 22 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và trên cơ sở đặc điểm hiện trạng về tự nhiên và hành chính, phân vùng môi trường trên địa bàn tỉnh như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm các khu vực nội thành của thành phố mới Phú Mỹ thuộc quy hoạch khu chức năng dân dụng ở phía Đông Quốc lộ 51, vùng nội thành thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, các đô thị du lịch Long Điền - Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu và Côn Đảo; các hồ chứa nước Sông Ray, Đá Đen, Châu Pha, Suối Nhum; An Hải, Quang Trung 1, Quang Trung 2 và các hồ khác đã được tỉnh quy hoạch làm nguồn nước cấp; Vườn quốc gia Côn Đảo và Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu; khu vực 1 của các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải bao gồm các khu vực rừng ngập mặn thuộc diện tích rừng phòng hộ theo quy hoạch tại cửa sông Cái Mép và ven vịnh Gành Rái; các thị trấn Ngãi Giao, Kim Long, Phước Bửu, Hòa Bình, Đất Đỏ; khu vực ngoại thành, ngoại thị thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ, đô thị Long Điền - Long Hải; các bãi tắm từ Vũng Tàu đến Bình Châu (Xuyên Mộc) và Côn Đảo; khu vực nuôi thủy sản tập trung; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt các sông, suối dẫn về các hồ chứa nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt ở Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Vùng khác gồm vùng quy hoạch khu chức năng ngoài dân dụng của thành phố Vũng Tàu, thành phố mới Phú Mỹ; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cảng biển, cảng thủy nội địa; vùng sinh thái nông nghiệp (lúa, rau màu), thủy sản, nông thôn có địa hình thấp ven biển phía Đông; vùng sinh thái nông nghiệp (cây công nghiệp), nông thôn có địa hình cao phía Bắc.
b) Quan trắc môi trường
Tổ chức các trạm, điểm quan trắc môi trường gồm: quan trắc ô nhiễm đất; quan trắc nước mặt các hồ chứa nước trọng yếu; quan trắc chất lượng nước mặt hệ thống sông, hồ chứa nước; quan trắc chất lượng không khí và tiếng ồn; quan trắc ô nhiễm trầm tích. Các điểm quan trắc môi trường, toạ độ điểm quan trắc thực hiện theo Chương trình quan trắc môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành trong từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu theo dõi, giám sát chất lượng nước dưới đất, nước mặt, nước biển, không khí, trầm tích, hệ sinh thái thủy sinh.
2. Phương án bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu và Vườn quốc gia Côn Đảo.
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng: cảnh quan sinh thái rừng ngập mặn cửa sông, ven biển; cảnh quan sinh thái rừng ven biển và đụn cát; cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học của rừng phòng hộ trên núi đá; cảnh quan sinh thái thủy vực nước ngọt; cảnh quan sinh thái nông nghiệp; cảnh quan sinh thái đô thị.
IX. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
Các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản và các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thực hiện theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải tuân thủ quan điểm phát triển bền vững, tăng trưởng xanh; tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị.
X. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
1. Phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Bảo vệ môi trường nước mặt (sông, suối, hồ...) trên cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp theo lưu vực và gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường thủy sinh, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước. Bảo vệ nước dưới đất lấy phòng ngừa làm chính.
Căn cứ nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030, phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước được phân bổ như sau:
- Trong điều kiện bình thường, thứ tự ưu tiên: (1) nước cho sinh hoạt; (2) nước cho du lịch, dịch vụ; (3) nước cho công nghiệp; (4) nước cho nông nghiệp, thủy sản; (5) nước cho giao thông, xây dựng; (6) nước cho các ngành khác.
- Trong điều kiện khô hạn, thiếu nước xảy ra, thứ tự ưu tiên vẫn giữ nguyên thứ tự như trong điều kiện bình thường, tuy nhiên cần giảm nhu cầu của các ngành để đảm bảo hạn chế thiệt hại, đồng thời cân đối lại nguồn nước hiện có và nguồn nước còn thiếu.
2. Phương án bảo vệ tài nguyên nước
Thực hiện các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các hồ Đá Đen, hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Các, hồ Núi Nhan, hồ Châu Pha, hồ Kim Long, hồ Suối Nhum... Xây dựng bản đồ khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; quan trắc nước mặt và trầm tích các hồ chứa nước. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước sông, hồ; tăng cường tuyên truyền bảo vệ nguồn nước.
3. Phương án phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra
Thực hiện các giải pháp công trình: công trình ngăn mặn, chống xói lở bờ biển nhằm bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh; khu dân cư; vùng sản xuất, canh tác nông nghiệp; nâng cấp, xây mới các hồ chứa nước trên địa bàn; cải tạo và nâng cấp công trình mạng lưới thoát nước tại các khu vực đô thị thường xuyên bị ngập úng.
Thực hiện các giải pháp phi công trình: khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên dải ven biển nhằm đảm bảo không phá vỡ sự ổn định dải ven bờ; định kỳ quan trắc, theo dõi diễn biến xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông về phạm vi, cường độ, hướng dịch chuyển bờ. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm soát xói lở bao gồm: bản đồ hiện trạng, bản đồ dự báo, cảnh báo khả năng xói lở, bồi lấp ở vùng cửa sông, ven biển; tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển; xây dựng mô hình chăn nuôi, chuyển đổi giống cây trồng đáp ứng được những điều kiện thay đổi bất thường của thời tiết.
XI. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Phân vùng rủi ro đối với từng loại hình thiên tai
Phân vùng rủi ro thích ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu với các kịch bản: (i) thay đổi nhiệt độ; (ii) thay đổi lượng mưa; (iii) nước biển dâng; (iv) nguy cơ xâm nhập mặn; (v) hạn hán.
Phân vùng rủi ro thiên tai theo khu vực: (i) tại các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Côn Đảo), với các loại hình thiên tai như hạn hán, lũ, ngập lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, xói lở bờ biển, xâm nhập mặn, gió mạnh trên biển; (ii) tại vùng biển và hải đảo (Côn Đảo), với các loại hình thiên tai như áp thấp nhiệt đới, bão, nước dâng, gió mạnh trên biến, xói lở bờ biển.
2. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của Nhân dân và nhà nước; góp phần chung vào việc xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
XII. Danh mục các dự án ưu tiên
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
XIII. Giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, có biện pháp khuyến khích tiết kiệm và tăng cường đầu tư cho lĩnh vực sản xuất. Rà soát, điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách theo hướng giảm chi nhiệm vụ thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, trong đó tập trung ưu tiên chi đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, tài sản công; xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách để huy động nguồn vốn từ tài nguyên đất đai, như: cho phép được thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất. Xây dựng và thực hiện cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất và bàn giao mặt bằng để thực hiện các chương trình, dự án quan trọng trong danh mục ưu tiên đầu tư.
- Lựa chọn đầu tư trọng tâm, trọng điểm; tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực quan trọng. Ưu tiên đầu tư các công trình, dự án có sức lan tỏa, các dự án đáp ứng nhu cầu thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi; tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; xây dựng thương hiệu và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kết nối phục vụ sản xuất - kinh doanh của nhà đầu tư; thực hiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp về đào tạo nhân lực, cung cấp thông tin thị trường... Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường...
2. Giải pháp phát huy nguồn lực đất đai
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung; xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai, gắn với thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
- Chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất trong các khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường đảm bảo công khai, minh bạch. Tăng cường kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, có sai phạm, gây lãng phí đất đai... theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, phát huy cao nhất giá trị nguồn lực đất đai, tạo động lực phát triển. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường
Tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,... trong phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh với các địa phương lân cận trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến bảo vệ môi trường biển, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và xử lý ô nhiễm giữa các khu vực giáp ranh, khu vực chung; đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
Khuyến khích và thúc đẩy ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào sản xuất và đời sống xã hội, hoạt động của cơ quan đảng, nhà nước và các đoàn thể trong hệ thống chính trị; xây dựng chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.
4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng chính quyền kiến tạo; đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chính quyền địa phương các cấp bảo đảm tính chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, ngoại ngữ, có đạo đức công vụ.
- Phát triển thị trường lao động, tổ chức tốt hoạt động của sàn giao dịch việc làm để kết nối cung cầu giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động; tăng cường công tác thông tin, dự báo về cung - cầu lao động.
- Quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động; mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công lập có chất lượng cao; hình thành các trường học theo cơ chế hợp tác giữa nhà nước và tư nhân. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo hợp tác với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thiết kế chương trình, nội dung đào tạo và trực tiếp đào tạo, sử dụng nhân lực. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thu hút lực lượng lao động từ ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu, nhất là các ngành dịch vụ vận tải, logistics, thương mại, du lịch...
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
a) Về hợp tác quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; tăng cường thông tin đối ngoại, tập trung quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Bà Rịa - Vũng Tàu, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do mà nhà nước Việt Nam đã ký kết, đưa vào thực hiện trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của các nước theo các thỏa thuận hợp tác mà tỉnh đã ký kết; tiếp tục mở rộng việc ký kết thỏa thuận thiết lập quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tỉnh, thành phố có điều kiện tương đồng hoặc có lợi thế so sánh khác biệt thuộc các quốc gia khác trên thế giới để thúc đẩy đầu tư, thương mại, du lịch,... Triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, phổ biến thông tin, nâng cao năng lực hội nhập cho các chủ thể là doanh nghiệp và người dân.
b) Về hợp tác, liên kết vùng
Tăng cường hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng Đông Nam Bộ và các địa phương lân cận trên một số lĩnh vực chủ yếu sau: phát triển kết cấu hạ tầng kết nối vùng; hình thành các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản; xúc tiến thương mại và đầu tư; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; phát triển nhân lực, bao gồm đào tạo và sử dụng lao động; phát triển y tế, khám chữa bệnh và nghiên cứu y học; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội phục vụ cho công tác dự báo, thu hút đầu tư và phối hợp phát triển; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; bảo đảm an ninh trật tự.
6. Giải pháp về quản lý không gian các hoạt động kinh tế, xã hội và phát triển đô thị, nông thôn
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý không gian các hoạt động kinh tế - xã hội và đô thị - nông thôn.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phân bổ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất thông qua: (i) lồng ghép, tích hợp các phương án bố trí không gian các hoạt động kinh tế - xã hội với phương án sử dụng đất; (ii) thực hiện quản lý đất đai minh bạch theo quy định pháp luật; (iii) quản lý đất đai hiệu quả trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc kinh tế thị trường trong việc sử dụng, phân bổ và chuyển nhượng đất.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch; công khai cho dân biết các khu vực quy hoạch bố trí không gian các hoạt động kinh tế - xã hội. Công khai các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch tỉnh và nhu cầu của thị trường; cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 05 năm, hàng năm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình làm việc của các cấp ủy, chính quyền cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Mười Ba thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2023 về đề nghị thông qua Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2040
- 3Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng tỉnh Đắk Nông
- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1829/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 154/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2023 về đề nghị thông qua Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 18Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2040
- 19Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng tỉnh Đắk Nông
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 05/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực