Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM 2011-2015 CỦA TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE 
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Thực hiện Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

Qua xem xét Tờ trình số 2781/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xin thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh Bến Tre với các nội dung như sau:

1. Về kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch 5 năm 2006-2010 của tỉnh Bến Tre:

Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã đạt được những thành quả nhất định, quá trình sử dụng đất cơ bản dựa trên quan điểm khai thác sử dụng hợp lý quỹ đất đai, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, phù hợp với quan điểm phát triển chung của tỉnh và cả nước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu đất để đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển đô thị, đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách của tỉnh thông qua việc đấu giá, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế: Nhận thức của các cấp, các ngành về xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa đầy đủ, chưa coi trọng nên một số nội dung trong quy hoạch, kế hoạch còn biểu hiện tính hình thức, chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa đạt so với quy hoạch sử dụng đất kỳ trước đề ra; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa nghiêm, tình trạng sử dụng sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả vẫn còn xảy ra; chính sách, pháp luật, việc phân cấp quản lý còn bất cập.

2. Về chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh Bến Tre:

Đơn vị tính: Ha

STT

Chỉ tiêu

Diện tích theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)

Diện tích theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

 

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

236.062

236.062

1

Đất nông nghiệp

175.787

173.653

 

Trong đó:

 

 

1.1

Đất lúa nước

35.307

33.000

 

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)

29.016

31.000

1.2

Đất trồng cây lâu năm

87.317

81.575

1.3

Đất rừng phòng hộ

3.178

3.803

1.4

Đất rừng đặc dụng

2.429

2.584

1.5

Đất rừng sản xuất

1.002

1.446

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

39.127

45.000

1.7

Đất làm muối

1.350

1.350

2

Đất phi nông nghiệp

59.924

62.409

 

Trong đó:

 

 

2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

305

371

2.2

Đất quốc phòng

1.099

1.147

2.3

Đất an ninh

286

323

2.4

Đất khu công nghiệp

975

1.877

2.5

Đất cho hoạt động khoáng sản

 

 

2.6

Đất di tích, danh thắng

17

50

2.7

Đất để xử lý, chôn lấp chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)

59

85

2.8

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

308

308

2.9

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

777

809

2.10

Đất phát triển hạ tầng

10.033

11.259

 

Trong đó:

 

 

 

Đất cơ sở văn hoá

62

106

 

Đất cơ sở y tế

66

89

 

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

577

727

 

Đất cơ sở thể dục - thể thao

198

370

2.11

Đất ở tại đô thị

859

1.050

3

Chỉ tiêu đất chưa sử dụng

 

 

3.1

Đất chưa sử dụng còn lại

351

 

3.2

Diện tích đưa vào sử dụng

57

408

4

Đất đô thị

12.887

18.571

5

Đất khu bảo tồn thiên nhiên

2.733

2.733

6

Đất khu du lịch

3.797

4.147

Điều 2. Giải pháp thực hiện

1. Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được Chính phủ phê duyệt để cho các tổ chức, cá nhân được biết.

2. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong việc quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch và pháp luật. Căn cứ vào quy hoạch để lập kế hoạch sử dụng đất cho các cấp, các ngành. Các nhu cầu sử dụng đất chỉ được giải quyết theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.

3. Khi có biến động lớn về nhu cầu sử dụng đất thì phải thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định hiện hành trước khi thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

4. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

5. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm ngặt.

6. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai để giúp cho Uỷ ban nhân dân các cấp làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai và các quy định của Nhà nước.

7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đầu tư và thu hồi các dự án chậm triển khai.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt theo quy định; chỉ đạo hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 04/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Võ Thành Hạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản