- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/NQ-HĐND | Long Xuyên, ngày 10 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ NGHỈ HƯU, THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG KHÓM, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 08 đến ngày 10/7/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc quy định mức hỗ trợ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã) và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh.
Áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu, thôi việc của cán bộ, công chức cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, bao gồm: Cán bộ do bầu cử, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức hoặc không tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác mới.
b) Những người chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định của vị trí công việc đang đảm nhiệm nhưng không thể bố trí công tác khác và không đủ điều kiện để đào tạo lại về chuyên môn (chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông).
c) Những người dôi ra do sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại cán bộ, công chức (thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh).
d) Những người không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hai (02) năm liền kề gần đây do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu hoặc sức khỏe không đảm bảo hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém nhưng chưa đến mức buộc thôi việc theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
3. Nghỉ hưu, thôi việc.
a) Nghỉ hưu trước tuổi:
Áp dụng đối với cán bộ chuyên trách, công chức được nghỉ hưu ở độ tuổi nam từ 55 đến đủ 59 tuổi, nữ từ 50 đến đủ 54 tuổi và có đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội.
Ngoài hỗ trợ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan, cán bộ chuyên trách, công chức được nghỉ hưu trước tuổi còn được hưởng mức hỗ trợ, trợ cấp sau:
+ Được trợ cấp 03 tháng lương và phụ cấp cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
+ Được trợ cấp 05 tháng lương và phụ cấp cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Sau đó từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp nữa (½) tháng lương và phụ cấp.
+ Tiền lương tháng để tính hỗ trợ trợ cấp thêm nói trên là tiền lương thực lĩnh bình quân của 05 năm cuối trước khi nghỉ.
b) Thôi việc:
Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (trừ đối tượng ở đoạn 1, điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này): Ngoài việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành còn được hưởng trợ cấp thêm:
+ Ba tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.
+ Một tháng rưỡi (1,5) tiền lương bình quân 05 năm cuối trước khi thôi việc cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hỗ trợ thôi việc tại đoạn 1, điểm b, khoản 3, Điều 1 thì không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên và không bị các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên: khi thôi việc được hưởng trợ cấp một lần như sau:
+ 03 tháng phụ cấp hiện hưởng để tìm việc làm.
+ 01 tháng phụ cấp bình quân 05 năm cuối trước khi thôi việc cho mỗi năm công tác.
Cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp được giải quyết hỗ trợ thôi việc theo quy định này, nếu được nhận trở lại làm việc ở cơ quan nhà nước thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp thôi việc đã lãnh.
4. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ, trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp do ngân sách tỉnh đảm bảo.
5. Thời gian áp dụng: Được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 hoặc cho đến khi Trung ương có quy định về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thực hiện nội dung quy định tại
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14
thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung có mục tiêu để thực hiện chi trả cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP do tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 7Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung có mục tiêu để thực hiện chi trả cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP do tỉnh An Giang ban hành
- 8Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND do tỉnh Trà Vinh ban hành
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 03/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Thanh Khiết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực