Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2016/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;

Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;

Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng:

- Giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được xác định theo khung giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (sau đây gọi chung là giá quyền sử dụng rừng); khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (sau đây gọi là giá quyền sở hữu rừng trồng).

- Khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được áp dụng để:

+ Tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

+ Tính tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê rừng không thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

+ Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

+ Tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng của Nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 35 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

+ Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước;

+ Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng điều chỉnh:

Giá các loại rừng được áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc quản lý, sử dụng các loại rừng trên địa bàn tỉnh.

3. Quy định khung giá các loại rừng:

Khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh được quy định theo trạng thái rừng, như sau:

a) Khung giá trị trạng thái rừng tự nhiên: Chi tiết theo Phụ lục 1.

b) Khung giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên: Chi tiết theo Phụ lục 2.

c) Khung giá quyền sở hữu rừng trồng: Chi tiết theo Phụ lục 3.

4. Điều chỉnh khung giá các loại rừng:

Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh khung giá các loại rừng trong các trường hợp sau:

a) Khi có điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng.

b) Khi giá quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng thực tế trên thị trường tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên.

5. Áp dụng khung giá các loại rừng:

Căn cứ vào loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản, mục đích sử dụng rừng, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá cụ thể.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 8 năm 2016./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban TT. UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp (rà soát);
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học (đăng Công báo);
- Lưu: (LH).

CHỦ TỊCH




Lê Thị Ái Nam

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  • Số hiệu: 01/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 29/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Lê Thị Ái Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 16/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản