- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2015 về tổ chức Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2016 và bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp tập trung thực hiện từ nay đến cuối năm 2016, như sau:
1. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản an toàn, hiệu quả nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng dương của khu vực I cho cả năm 2016. Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến, dự báo, thông tin kịp thời tình hình thời tiết, nhất là tình hình mưa, bão để người dân chủ động sản xuất; tập trung chỉ đạo hỗ trợ nông dân chăm sóc tốt vụ lúa Hè-Thu muộn năm 2016, xuống giống đạt kế hoạch diện tích lúa vụ Đông-Xuân sớm 2016-2017, khôi phục nhanh vườn cây ăn trái trong mùa mưa và nuôi thủy sản những tháng cuối năm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung gắn với thị trường đầu ra; xây dựng chuỗi giá trị một số nông sản chủ lực, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tổ chức lại sản xuất tổ hợp tác, hợp tác xã. Hoàn thành công tác hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai xâm nhập mặn theo chính sách của nhà nước để khôi phục sản xuất; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các giải pháp trữ nước ngọt, nước mưa để phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp cho mùa khô hạn, xâm nhập mặn năm sau.
Hoàn thành công tác điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; thường xuyên chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và hóa chất trong sản xuất; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, quan tâm không để xảy ra dịch lớn trong chăn nuôi, trồng trọt.
- Hoàn thành tốt công tác Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp triển khai Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong điều kiện diễn biến tình hình xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu; thường xuyên chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới; tập trung hỗ trợ 11 xã điểm hoàn thành các tiêu chí còn lại để được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới vào cuối năm 2016, khi xét công nhận kiên quyết không cho nợ tiêu chí; các xã đã được công nhận xã Nông thôn mới năm 2014, 2015 phải hoàn thành các tiêu chí còn nợ vào cuối năm; kiểm soát chặt chẽ nợ đọng vốn xây dựng cơ bản trong xây dựng Nông thôn mới.
2. Triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Thực hiện tốt Chương trình “Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”; xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2016-2020; ban hành quyết định điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng mới các chợ; chủ động và tích cực thực hiện tốt các Chương trình hợp tác liên vùng, liên tỉnh và hợp tác với các trường, hiệp hội, hội ngoài tỉnh để tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh phát triển.
3. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri; sớm triển khai dự án Phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri (vốn ngân hàng thế giới - WB); tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để sớm đàm phán, ký kết và triển khai dự án Quản lý nước của tỉnh (vốn Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản - JICA), đề xuất phê duyệt dự án đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng (vốn ngân hàng thế giới -WB) - Tiểu dự án thành phố Bến Tre; đồng thời, đề nghị Trung ương bố trí vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) giai đoạn 2016-2020 để sớm triển khai thực hiện dự án Cấp nước sinh hoạt cho dân cư khu vực Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Điều chỉnh vị trí cụm công nghiệp Phú Hưng; đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: Trung tâm Hội chợ triển lãm Lao World, Khu dân cư Hưng Phú, Trung tâm Thương mại Hoàn Cầu; đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm triển khai 04 dự án điện gió đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức triển khai các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; rà soát, hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo hướng dẫn của Trung ương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua vào kỳ họp cuối năm; ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành trong công tác thẩm định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Trung ương; đồng thời khẩn trương triển khai thực hiện công tác điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Tập trung hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020, điều chỉnh và bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh; điều tra, đánh giá, hoàn thiện cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực các tổ chức dịch vụ công về đất đai tại tỉnh Bến Tre; thực hiện tốt công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và hộ gia đình; triển khai Chương trình xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, tập trung cho các địa bàn trọng điểm Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm và hai khu công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành; đồng thời chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong nhân dân.
6. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, chất lượng dạy và học; chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân lực, huy động học sinh các lớp đầu cấp đến lớp, vận động học sinh bỏ học trở lại trường, tổ chức khai giảng năm học mới đúng thời gian quy định; triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của học kỳ I năm học 2016-2017; quan tâm kiểm tra tình trạng dạy thêm, học thêm; lãnh đạo tốt hoạt động giáo dục, đào tạo ở các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; tiếp tục phối hợp và tạo điều kiện để Trung tâm đào tạo Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre tổ chức đào tạo theo Kế hoạch năm học 2016-2017, tiến tới thành lập Phân hiệu Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre.
7. Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các địa phương, trong đó tập trung phòng chống bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, phòng chống bệnh do virus Zika; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình hình sản xuất, buôn bán, chế biến, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh trên địa bàn tỉnh; tiếp tục làm tốt công tác khám, chữa bệnh, nâng cao chất lượng hoạt động của tuyến y tế cơ sở.
8. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và hoạt động của sàn giao dịch việc làm; triển khai Đề án đa dạng sinh kế giảm nghèo bền vững và kế hoạch triển khai chương trình khởi nghiệp thoát nghèo, tập trung thực hiện giải pháp cải thiện sinh kế hộ nghèo và hộ cận nghèo; tổ chức điều tra, bình nghị hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016. Tổ chức Tết Trung thu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; rà soát tình hình thực tế, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi ngoài công lập hoặc do tôn giáo quản lý để thành lập cơ sở bảo trợ theo quy định, đồng thời hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng nuôi dưỡng tập trung.
9. Nâng cao chất lượng văn hóa cơ sở; tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống, lối sống đạo đức gia đình; quan tâm nâng chất các danh hiệu văn hóa; làm tốt công tác quản lý nhạc sống hiện nay, nhất là tiếng ồn.
10. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy, về việc đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2016, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính, sự nghiệp trong thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lượng thực thi công vụ; triển khai giải pháp duy trì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2016; phê duyệt và triển khai Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo phê duyệt của Bộ Nội vụ; tiếp tục củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; tập trung chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch A1 giai đoạn 2020-2025 theo quy định.
11. Tổ chức tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh; tổ chức lực lượng, cơ sở vật chất và phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai xảy ra; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, góp phần hạn chế các loại tội phạm.
Tập trung chỉ đạo, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; mở các đợt cao điểm tấn công đối với các hành vi mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, tội phạm trộm cắp, cướp giật tài sản, cờ bạc; tháo gỡ khó khăn để đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tăng cường công tác kiểm tra, phòng chống cháy nổ; thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, giáo dục, xử phạt, để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án hình sự, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án và chất lượng xét xử các loại án; tăng cường công tác kiểm sát giải quyết án dân sự, hành chính và việc thi hành án; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật khi hoạt động trên biển cho người dân, ngăn chặn tình trạng tàu cá của ngư dân Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài.
12. Tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tập trung giải quyết dứt điểm một số vụ tồn đọng lớn; thực hiện tốt công tác tiếp dân, hòa giải cơ sở; chú trọng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền từng cấp, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung giải quyết các tranh chấp đất đai, xây dựng chợ nông thôn, các vụ việc khiếu nại kéo dài. Chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng đình công, lãn công, khiếu kiện đông người.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền và báo cáo, đề xuất thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh.
2. Đối với các nội dung đã được chất vấn trong phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp này, giao Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế triển khai thực hiện nghiêm các nội dung như đã cam kết và báo cáo kết quả vào kỳ họp cuối năm 2016, Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa IX.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 3Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 4Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2015 về tổ chức Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 11Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 12Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 01/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực