Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 18 tháng 6 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 và Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2008; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ,
QUYẾT NGHỊ:
Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có những mặt thuận lợi, chính trị - xã hội ổn định, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và cải cách theo cơ chế thị trường; nhưng những biến động bất lợi của kinh tế toàn cầu cũng đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta. Đối với thành phố Cần Thơ, tình hình giá cả tăng cao đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân, làm chậm tiến độ thi công các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố.
Trong bối cảnh chung đó, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 của thành phố theo Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng được sự lãnh đạo của Thành ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề ra những giải pháp cụ thể nhằm kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, giữ vững quốc phòng, an ninh của địa phương, nên trong 6 tháng đầu năm 2008 hầu hết các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn thành phố.
Ước 6 tháng đầu năm 2008, tăng trưởng kinh tế đạt mức tăng 12,66% so cùng kỳ năm 2007, trong đó: khu vực nông nghiệp và thủy sản tăng 4,72%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,59% và khu vực dịch vụ tăng 13,43%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm: khu vực nông nghiệp và thủy sản chiếm 17,58%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 36,31%, khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 46,11% (6 tháng đầu năm 2007 cơ cấu khu vực nông nghiệp và thủy sản chiếm 15,49%, khu vực công nghiệp - xây dựng 36,75%, khu vực thương mại - dịch vụ 47,76%).
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 41,44% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ năm 2007, giá trị sản xuất của các thành phần kinh tế đều tăng; ngành công nghiệp chế biến tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao.
Các khu công nghiệp thu hút thêm 11 dự án đầu tư mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 625,93 triệu USD. Đến nay, các khu công nghiệp có 165 dự án còn hiệu lực, tổng đầu tư đăng ký 1.506,92 triệu USD, tổng vốn đầu tư thực hiện 344,59 triệu USD, chiếm 23,36% tổng vốn đầu tư đăng ký; có 122 doanh nghiệp hoạt động có doanh thu với doanh số 6 tháng ước đạt 875,5 triệu USD, tăng 169% so cùng kỳ, thu hút trên 29.000 lao động làm việc chính thức.
Ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6.686,914 tỷ đồng, đạt 41,8% kế hoạch, tăng 12,9% so cùng kỳ, trong đó: nguồn vốn ngân sách đạt 41,16% kế hoạch phân bổ; nguồn vốn đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn đạt 44,44% kế hoạch; vốn tín dụng đầu tư đạt 27,6% kế hoạch; vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đạt 47,06% kế hoạch; vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước và của dân cư đạt 40,66% kế hoạch; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 39,06% kế hoạch.
Hoạt động kinh doanh, mua bán phát triển ổn định, nhưng do yếu tố giá thị trường tăng cao đã đẩy doanh thu thương mại dịch vụ tăng lên nhiều so cùng kỳ năm trước; ước thực hiện tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 50,22% kế hoạch, tăng 27,68%; tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ đạt 53,58% kế hoạch, tăng 39,75% so cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 49,03% kế hoạch, tăng 44,72%, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố như gạo, thủy sản đông lạnh có mức tăng cao so cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 66,15% kế hoạch, tăng 78,12% so với cùng kỳ năm trước; các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất.
Năm Du lịch Quốc gia “Mekong - Cần Thơ 2008” đã tạo điều kiện cho ngành du lịch thành phố phát triển; số lượt khách du lịch lưu trú tăng 47% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế tăng 75%; doanh thu toàn ngành ước đạt 53% kế hoạch và tăng 61% so cùng kỳ năm trước.
Ngành Nông nghiệp phát triển ổn định; sản lượng lúa Đông Xuân 620.869 tấn, đạt 97% kế hoạch, xuống giống lúa Hè Thu 83.775 ha, vượt 0,33% kế hoạch, tăng 7.634 ha so cùng kỳ. Diện tích nuôi thủy sản đạt 46,88% kế hoạch, sản lượng đạt 51,52% kế hoạch. Đàn gia súc, gia cầm có chiều hướng phục hồi nhưng chậm, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá thức ăn gia súc tăng cao dẫn đến tâm lý ngần ngại trong đầu tư phát triển chăn nuôi của người dân.
Cấp đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy chế “một cửa liên thông” và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần gia tăng số lượng doanh nghiệp đăng ký và vốn kinh doanh. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã có bước phát triển, nhưng hoạt động ở từng nơi, từng lúc chưa thật hiệu quả do tác động chung của biến động giá cả thị trường.
Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 52,96,% dự toán Trung ương và 46,29% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, tăng 31,25% so cùng kỳ. Riêng thu xổ số kiến thiết đạt 67,03% dự toán giao, tăng 45,25%. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 44,98% dự toán Trung ương và đạt 38,7% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, tăng 0,93% so cùng kỳ.
Tổng vốn huy động qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn ước thực hiện đến cuối tháng 6 năm 2008 đạt 10.800 tỷ đồng, chiếm 43,55% tổng dư nợ, tăng 13% so cuối năm 2007 và tăng 43% so cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 24.800 tỷ đồng, tăng 32% so cuối năm 2007 và tăng 83% so cùng kỳ. Nợ xấu chiếm 1,98% tổng dư nợ.
Ngành Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và thực hiện 1.137 hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện quan trắc môi trường, tổ chức kiểm tra, thanh tra về môi trường ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là các cơ sở có biểu hiện gây ô nhiễm môi trường.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trên các lĩnh vực tài chính, ngân sách, đất đai và các thanh tra chuyên ngành đúng theo kế hoạch. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân được duy trì tốt; các ngành, các cấp đã giải quyết và kiến nghị giải quyết đạt 59,2% số vụ việc.
Thực hiện tốt công tác rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố, góp phần tích cực trong quá trình cải cách hành chính; các hoạt động bổ trợ tư pháp tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng phục vụ tốt hơn nhiệm vụ cải cách tư pháp, cải cách hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ tốt các yêu cầu của tổ chức và công dân.
Lĩnh vực khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển, kết quả nghiên cứu của các đề tài - dự án từng bước được ứng dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực; công tác xây dựng trật tự, kỷ cương đô thị, kiến thiết thị chính được đẩy mạnh, bộ mặt thành phố tiếp tục được đổi mới.
Đời sống cho các gia đình chính sách, người nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng hưởng bảo trợ xã hội được quan tâm chăm lo và giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định; giải quyết việc làm đạt 45,46% kế hoạch, giảm 3% so cùng kỳ năm 2007, đưa 91 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được tập trung quan tâm, đặc biệt là công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, công tác phòng chống suy dinh dưỡng và tiêm phòng 6 bệnh truyền nhiễm cho trẻ em; công tác phòng chống dịch bệnh chủ động tại các địa phương được tăng cường, tình hình dịch bệnh ổn định, không có vụ dịch nguy hiểm xảy ra.
Ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tỷ lệ giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn được nâng lên. Cơ sở vật chất trường học, thiết bị giáo dục được củng cố và tăng cường đầu tư theo hướng hiện đại hóa.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng nâng cao chất lượng. Các hoạt động văn hóa, thông tin được tổ chức phong phú với nhiều loại hình, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu văn hóa tinh thần cho nhân dân thành phố. Công tác quản lý nhà nước các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa được tăng cường, góp phần lành mạnh hóa môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố.
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được phát triển, các chỉ tiêu phong trào thể dục thể thao quần chúng đều đạt trên 50% kế hoạch; tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2008 khu vực V tại Cần Thơ.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố tiếp tục được giữ vững. Kết quả thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm có nhiều chuyển biến tốt; công tác kiểm soát trật tự an toàn giao thông và ngăn ngừa tai nạn giao thông được tăng cường, tình hình tai nạn giao thông giảm đáng kể về số vụ, số người chết và số người bị thương so với cùng kỳ năm 2007.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thành phố vẫn còn nhiều mặt khó khăn, thách thức, cần có sự tập trung chỉ đạo: Tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhưng thấp hơn mục tiêu kế hoạch đề ra và chậm hơn cùng kỳ năm trước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất và công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu là gia công và hiệu quả thấp. Kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa được đầu tư đồng bộ; tình trạng bồi lắng của luồng Định An chậm được khắc phục đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của thành phố. Giá tiêu dùng biến động phức tạp và ở mức cao, giá các mặt hàng thiết yếu như lương thực - thực phẩm, xăng dầu, nguyên vật liệu tăng cao, những biến động bất thường của thị trường tiền tệ đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của nhân dân, nhất là người nghèo, người lao động có thu nhập thấp. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn do giá cả vật tư, phân bón, chi phí sản xuất tăng cao, dịch hại cây trồng, vật nuôi luôn có nguy cơ bùng phát (đặc biệt dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, cúm gia cầm, lở mồm long móng, lợn tai xanh); việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ còn hạn chế do giá cả luôn biến động và điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân tán chưa phù hợp với hệ thống thu mua của doanh nghiệp. Thu hút đầu tư nước ngoài có khả quan, nhưng tiến độ triển khai các dự án đầu tư còn chậm, hiệu quả một số dự án đầu tư thấp, vốn đầu tư thực hiện thấp so với vốn đăng ký. Tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản chậm, khối lượng đạt thấp, giải ngân chậm; việc thu hồi 10% quỹ đất của các dự án khu dân cư chậm ảnh hưởng việc bố trí tái định cư. Công tác cải cách hành chính đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn vướng mắc, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Năm 2008 có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thành phố, là năm bản lề của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; phấn đấu để cơ bản hoàn thành trước từ 1 đến 2 năm một số mục tiêu cơ bản do Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI đã đề ra, tạo tiền đề để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 trong năm 2009. Do đó, 6 tháng cuối năm 2008 sẽ là thời gian có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nói trên, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố.
Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của 6 tháng cuối năm 2008 như sau:
Mục tiêu và nhiệm vụ của cả năm 2008 khá nặng, còn nhiều khó khăn, thách thức, trong 6 tháng cuối năm cần phải nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh mà Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố đã giao, các nhiệm vụ trọng tâm là:
Kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời, phấn đấu duy trì tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo cho đầu tư và sản xuất kinh doanh phát triển ổn định. Tăng cường mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ, trục lợi nâng giá, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Tập trung khai thác các nguồn thu ngân sách nhà nước, tăng cường tiết kiệm chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đồng thời, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020; Nghị quyết số 12/2007/NQ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) thành phố Cần Thơ; Quyết định số 207/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2025; Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng bền vững năm 2008; phê duyệt và triển khai thực hiện 10 chương trình, 04 đề án theo Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 05 tháng 3 năm 2005 của Thành ủy Cần Thơ nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị.
b) Về huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; cùng với sự hỗ trợ của Trung ương tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, bức bách có sự lan tỏa theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị và Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, đa dạng các nguồn vốn đầu tư phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Triển khai thực hiện các dự án khai thác quỹ đất, thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố, hình thành sàn giao dịch chứng khoán nhằm huy động thêm nguồn vốn cho đầu tư. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn, các dự án công nghiệp, công nghệ cao.
Chỉ đạo các địa phương, ngành rà soát quỹ nhà, quỹ đất công chưa sử dụng, sử dụng chưa hết diện tích hoặc sử dụng sai mục đích, lãng phí, có biện pháp tích cực thu hồi bán đấu giá tạo thêm nguồn vốn xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của thành phố.
Kiên quyết thu hồi tiền sử dụng đất ở các dự án khu dân cư chưa nộp thời gian qua đã được xác định, làm rõ trách nhiệm các sở, ngành và xử lý dứt điểm đối với các doanh nghiệp còn những điểm chưa thống nhất nộp thuế, thời gian chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 hoàn thành thu tiền sử dụng đất đạt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố giao.
Thực hiện nghiêm Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, kiên quyết cắt, giảm, đình, hoãn các dự án đầu tư chưa thật cần thiết để tập trung vốn cho các công trình, dự án sắp hoàn thành sớm đưa vào sử dụng.
Đổi mới công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước cho đầu tư phát triển theo nguyên tắc hiệu quả, công khai, minh bạch, chống khép kín. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; tích cực giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Về phát triển kinh tế, quản lý ngân sách và đẩy mạnh kiềm chế lạm phát:
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp, ngành hàng, sản phẩm công nghiệp. Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh như: chế biến nông sản, thủy sản, công nghiệp đóng tàu, may mặc và sản xuất hàng tiêu dùng. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường liên kết, hợp tác; đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng tăng năng suất, nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các sản phẩm, chú trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao; các ngành sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
Khẩn trương hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp hiện có, tích cực thu hút đầu tư nhằm lắp đầy diện tích. Phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp mới quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu công nghiệp, hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư 02 khu công nghiệp mới (khu công nghiệp Ô Môn, khu công nghiệp Thốt Nốt); xúc tiến thủ tục thành lập các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp các quận, huyện: Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Phong Điền, Cờ Đỏ và Thốt Nốt.
Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục hành chính trong việc cấp chứng nhận đầu tư, cấp đăng ký kinh doanh theo cơ chế “một cửa liên thông”, tiến tới thực hiện đăng ký kinh doanh trên mạng Internet và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp các loại hình, thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, kết hợp với việc thực hiện chính sách tạo việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước đã được đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa; đồng thời đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn lại theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
Khẩn trương xây dựng chiến lược xuất khẩu của thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử; tăng cường hoạt động của Ban Hội nhập kinh tế Quốc tế thành phố, phổ biến thực hiện các cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác tốt cơ hội, lợi thế để phát triển mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Tăng cường công tác thông tin thị trường, dự báo tình hình cung - cầu, giá cả thị trường, chính sách xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư thương mại du lịch trong và ngoài nước, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng du lịch, quy hoạch chi tiết các khu, điểm, tuyến du lịch và sản phẩm du lịch mới theo Quy hoạch phát triển du lịch chung đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch thành phố đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Tăng cường phối hợp, liên kết hợp tác tổ chức thành công các sự kiện, lễ hội Năm du lịch quốc gia “Mekong - Cần Thơ 2008”.
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, thương mại, du lịch, bưu chính - viễn thông; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, giá trị gia tăng lớn, sức cạnh tranh cao và có tác động đến cả vùng; đặc biệt chú trọng dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học và công nghệ; đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa - dịch vụ, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ tiện ích và khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng; bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả yêu cầu của nền kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung xây dựng nền nông nghiệp - kỹ thuật cao; tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững (sản xuất theo tiêu chuẩn GAP). Đẩy mạnh việc tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với phát triển công nghiệp chế biến, phát triển công nghệ bảo quản sau thu hoạch, nâng cao giá trị hàng nông sản. Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh thú y, chẩn đoán và phát hiện sớm dịch bệnh, khoanh vùng dập dịch không để lây lan trên diện rộng. Tăng cường công tác phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai năm 2008; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi sớm đưa vào khai thác phục vụ sản xuất.
Tăng cường công tác củng cố hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, củng cố, bổ sung Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010, mở rộng phạm vi cho vay vốn 3 đơn vị quận Ô Môn, quận Bình Thủy và huyện Phong Điền.
Tập trung chỉ đạo công tác thu nộp ngân sách Nhà nước năm 2008, xác định chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất là khâu then chốt của nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng cuối năm. Làm việc với Bộ Tài chính để giải quyết dứt điểm các vướng mắc về việc thu tiền sử dụng đất đối với các dự án khu dân cư; tổ chức khai thác quỹ đất, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,... để có nguồn thu bố trí cho các công trình xây dựng cơ bản.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, Thông tư số 34/2008/TT-BTC ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn triển khai thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát. Nghiên cứu xúc tiến thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm bình ổn giá thị trường: Tăng cường công tác quản lý thị trường, thực hiện hiệu quả việc bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là sắt thép, vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm, phân bón, dược phẩm; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh Giá đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, việc thu các loại phí dịch vụ. Tăng cường kiểm tra, xử phạt các hành vi đầu cơ, nâng giá; chống buôn lậu, gian lận thương mại.
d) Về xây dựng nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; có chính sách thu hút cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là cán bộ khoa học công nghệ để góp phần thực hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố Cần Thơ và có giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực được đào tạo theo Đề án Cần Thơ - 150.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển khoa học - công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; xây dựng và triển khai các Chương trình khoa học công nghệ, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong nghiên cứu và triển khai, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ; khuyến khích doanh nghiệp thành lập bộ phận nghiên cứu và đổi mới công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin khoa học công nghệ; tổ chức chợ công nghệ - thiết bị; xây dựng mạng thông tin khoa học công nghệ tại các quận, huyện. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho khoa học công nghệ; đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật - Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ, Trung tâm Thông tin Tư liệu Cần Thơ; tích cực hỗ trợ, thúc đẩy nhanh công trình xây dựng phòng Thí nghiệm Công nghệ Sinh học của Trường Đại học Cần Thơ và Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long.
đ) Về cải cách hành chính:
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, kiện toàn, sắp xếp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi và luân chuyển cán bộ, gắn với việc sắp xếp tổ chức cơ quan với việc sắp xếp, tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ năm 2008. Tiếp tục mở rộng thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính các cấp, sơ kết rút kinh nghiệm mô hình “một cửa liên thông” tại Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ, phường Châu Văn Liêm (quận Ô Môn),… để nhân rộng vào năm 2009; hoàn chỉnh các đề án đơn giản hóa thủ tục xây dựng cơ bản, đất đai phục vụ cho các nhà đầu tư, nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân và tổ chức. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công ích; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hệ thống hành chính nhà nước; rà soát, mẫu hóa hồ sơ, thủ tục hành chính và công khai các quy định về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo thẩm quyền. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Triển khai thực hiện chế độ phụ cấp và công tác phí cho cán bộ công chức làm việc chuyên trách tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp.
e) Về tài nguyên - môi trường:
Tiếp tục thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc triển khai dự án, hoạt động của từng doanh nghiệp. Tăng cường giáo dục pháp luật về môi trường, vận động toàn xã hội nâng cao ý thức và tham gia bảo vệ môi trường; tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận, các đoàn thể trong việc giám sát về vấn đề môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp đô thị, dự án xử lý nước thải của thành phố; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, đặc biệt thu gom và xử lý rác y tế theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố; Đẩy mạnh vận động thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải. Kiên quyết xử lý đối với những hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường, nhất là đối với các hoạt động sản xuất hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất độc hại tại các khu công nghiệp, khu vực nuôi thủy sản tập trung, các khu dân cư có mật độ cao.
g) Về văn hóa - xã hội:
- Phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,... theo hướng tiếp tục tăng cường vai trò quản lý nhà nước, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đồng thời, sớm hoàn thiện và triển khai thực hiện các đề án xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” gắn kết với chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục theo Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực hiện việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy ở các cấp học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; tập trung phát triển mạnh mẽ về quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chất lượng đào tạo đại học và sau đại học. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu về kiên cố hóa trường, lớp học, đảm bảo điều kiện cho khai giảng năm học 2008 - 2009, đặt biệt đối với việc xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, giảm hộ nghèo lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác và các giải pháp tạo ra nhiều việc làm mới; khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm và tự tạo việc làm. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, lao động ngoại thành và chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường tổ chức hoạt động sàn giao dịch việc làm định kỳ, đảm bảo giới thiệu việc làm và cung ứng lao động theo tiêu chuẩn yêu cầu của doanh nghiệp. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo, đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho người nghèo, người dân tộc và người có hoàn cảnh khó khăn; quan tâm thực hiện chương trình quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2007 - 2010.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, sức khoẻ, vệ sinh môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam thành phố Cần Thơ giai đoạn 2007 - 2010. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, xây dựng kế hoạch và ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra; hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS. Củng cố và hoàn thiện dần mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện các quận, huyện, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; triển khai các bước xây dựng Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 500 giường, xúc tiến thủ tục các Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhi,… phát triển mạnh mạng lưới cung ứng, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kế hoạch hóa dân số, mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, phát triển sự nghiệp văn hóa. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; nâng cao chất lượng các phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; thực hiện tốt chính sách đối với các tôn giáo, dân tộc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin. Tiếp tục nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí, làm tốt chức năng truyền thông, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn của nhân dân địa phương.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực. Củng cố và tăng cường hệ thống đào tạo huấn luyện viên, vận động viên trẻ, chuẩn bị tốt cho các đội tuyển đạt kết quả cao trong các kỳ thi đấu. Xúc tiến lập thủ tục đầu tư Trung tâm Thể dục thể thao vùng đồng bằng sông Cửu Long và Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia tại Cần Thơ.
h) Về pháp chế và quốc phòng, an ninh:
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Thành ủy Cần Thơ về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác thanh tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo nhằm chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, kịp thời giải quyết các vụ khiếu nại mới phát sinh. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, trợ giúp pháp lý, thi hành án và hòa giải cơ sở.
- Thực hiện đồng bộ Nghị quyết 04-NQ/TW của Hội nghị lần 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng; Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu và chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố để phát huy hiệu quả hoạt động.
- Đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh toàn diện. Thực hiện tốt công tác tuyển quân đợt II năm 2008. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, trật tự kỷ cương - văn minh đô thị. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, triển khai thực hiện một số biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt.
i) Về thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố:
Nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết kiến nghị sau giám sát và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, từng bước đưa hoạt động giám sát đi vào trật tự kỷ cương, nề nếp, cũng như nâng cao hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố theo luật định; đồng thời, đề cao vai trò và xác định trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Hội đồng nhân dân thành phố yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố quan tâm thực hiện một số nội dung và định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân thành phố, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân quận, huyện khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thu hồi đất phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; công bố và niêm yết công khai theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện dứt điểm các quyết định đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân đã có chỉ đạo, kết luận của Trung ương, bảo đảm hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố theo đúng quy định để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp cuối năm 2008.
- Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có các công trình xây dựng cơ bản có liên quan đưa vào sử dụng từ năm 2003 nhưng chưa hoàn thành thủ tục quyết toán, thực hiện quyết toán và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp giữa năm 2009.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tập hợp ý kiến các ngành xây dựng Đề án xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp cuối năm 2008.
- Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện việc rà soát điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hủy bỏ đối với các đồ án quy hoạch chi tiết không còn phù hợp do thay đổi tính chất đô thị và địa giới hành chính, chậm hoặc không có khả năng triển khai nhằm xóa đi các quy hoạch “treo”, bảo đảm ổn định đời sống người dân trong vùng quy hoạch và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp cuối năm 2008; tiếp tục rà soát, kiểm tra và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ trên địa bàn bảo đảm hoàn thành trong năm 2008.
- Giám đốc Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thể chế hóa hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh công lập, mạng lưới y tế dự phòng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010 và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp cuối năm 2008.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 71/2012/NQ-HĐND về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 41/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Luật Doanh nghiệp 2005
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8Quyết định 42/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 207/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 21/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết số 12/2007/NQ-CP về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) thành phố Cần Thơ do Chính phủ ban hành
- 14Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 15Pháp lệnh Giá năm 2002
- 16Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 19Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 20Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 21Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 22Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 23Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP về việc những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 25Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 26Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2008 điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 34/2008/TT-BTC triển khai thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát do Bộ Tài chính ban hành
- 29Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 30Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 31Nghị quyết 71/2012/NQ-HĐND về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 32Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 33Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 35Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008 của thành phố Cần Thơ
- 36Nghị quyết 41/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016 do thành phố Cần Thơ ban hành
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 01/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/06/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Tấn Quyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra