- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Quyết định 42/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật quản lý thuế 2006
- 11Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Giao thông đường bộ 2001
- 13Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 14Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007; Nghị quyết số 78/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về Quyết định định mức, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2007 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ,
QUYẾT NGHỊ:
I. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007:
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2007 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố giao tăng khá so với năm trước, có 16/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 2/18 chỉ tiêu đạt cơ bản so kế hoạch: thu ngân sách vượt dự toán Trung ương giao 0,24% nhưng chỉ đạt 94,86% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm so với kế hoạch.
2. Về kinh tế, tăng trưởng kinh tế:
Nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng cao, ổn định và đồng đều ở các khu vực kinh tế, tăng trưởng kinh tế đạt 16,27%, trong đó: khu vực I tăng 4,34%, khu vực II tăng 20,5%, khu vực III tăng 17,49%. Thu nhập bình quân đầu người quy USD đạt 1.122 USD, tăng 142 USD so với năm 2006. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch khá so với năm 2006, tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 16,52%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 38,33%, khu vực dịch vụ chiếm 45,15% trong cơ cấu giá trị GDP. Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 8,37%, công nghiệp xây dựng tăng 21,81%, dịch vụ tăng 17,85%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 525,8 triệu USD, vượt 1,9% KH, tăng 16,2%; nhập khẩu 374,8 triệu USD, vượt 1,3% KH, tăng 30,93% so năm trước.
Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN), cấp đăng ký kinh doanh và hướng dẫn cấp ưu đãi đầu tư bước đầu mang lại hiệu quả, tạo thuận lợi cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và có nhiều chủ sở hữu. Năm 2007, cấp mới đăng ký kinh doanh cho 1.100 doanh nghiệp các loại hình với số vốn đăng ký 3.900 tỷ đồng; cổ phần hóa 07 DNNN và đơn vị kinh tế trực thuộc DNNN. Đến nay, đã thực hiện sắp xếp 61 doanh nghiệp và đơn vị kinh tế trực thuộc doanh nghiệp nhà nước (cổ phần hóa 49 doanh nghiệp).
Cấp 08 giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký 12,475 triệu USD; thành phố hiện có 46 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký 163,167 triệu USD, vốn thực hiện 99,434 triệu USD (chiếm 60,9% vốn đầu tư); trong đó có 24/46 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động có doanh thu. Tiếp nhận và giải ngân nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 5,9 triệu USD và 100 tỷ đồng vốn đối ứng; nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO) 1,5 triệu USD cho 68 chương trình, dự án.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.755,142 tỷ đồng, vượt 0,24% dự toán Trung ương giao và đạt 94,86% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, tăng 6,38% so năm trước. Trong đó thu nội địa 1.826,642 tỷ đồng, đạt 100,36% dự toán Trung ương và đạt 92,44% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao; thu thuế hải quan đạt 100% dự toán. Thu xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng, tăng 5,26% so năm trước và đạt 100% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương 2.771,647 tỷ đồng, vượt 32,35% dự toán Trung ương giao và đạt 85,77% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố.
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 11.927,9 tỷ đồng, đạt 99,4% KH, tăng 22,6% so năm 2006, các nguồn vốn đầu tư được huy động khá tốt, bên cạnh nguồn Trung ương hỗ trợ đầu tư, thành phố đã tập trung nguồn lực bổ sung thêm cho các công trình trọng điểm, bức bách, nhiều công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện, góp phần tăng thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và làm thay đổi bộ mặt thành phố.
3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tốt: giải quyết việc làm vượt 4,74% KH, đào tạo nghề đạt 100% KH, xóa đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả và đạt kế hoạch đề ra, tỷ lệ hộ nghèo còn 8,46% số hộ. Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa, có 27/341 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 7,92%; tổng số học sinh đầu năm học 2007 - 2008 tăng 1,48 % so năm học trước. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, 93,42% xã, phường, thị trấn có trạm y tế; thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, các đối tượng chính sách và trẻ em dưới 6 tuổi. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng ấp, khu phố, xã , phường văn hóa, công nhận mới 4 xã, phường văn hóa. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình ngày càng phong phú, chất lượng được nâng cao, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương.
4. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định và được giữ vững. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và giao nhận quân, hoàn thành 100% chỉ tiêu trên giao, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,59% dân số, dự bị động viên đạt 61,73%, động viên kiểm tra sẵn sàng chiến đấu đạt 84,91%, xây dựng bộ đội thường trực theo hướng chính quy, bảo đảm số lượng, chất lượng và hoạt động có hiệu quả. Kết quả thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, có nhiều chuyển biến tốt; công tác kiểm soát trật tự an toàn giao thông được tăng cường.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên các lĩnh vực, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm; công tác tiếp dân được duy trì thường xuyên, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội.
6. Cải cách hành chính thực hiện khá hiệu quả; triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn II cải cách hành chính (2007 - 2010), tiếp tục thực hiện mẫu hóa thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ thuộc thủ tục hành chính theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung hoàn thiện mô hình thí điểm “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”. Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có 12 đơn vị đang thực hiện quản lý theo TCVN ISO 9001:2000 và tiến hành tư vấn cho 9 đơn vị; hiện nay có 37 đơn vị các cấp đã và đang áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2000 trong quản lý hành chính; kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những thành quả đạt được, thành phố vẫn còn nhiều thách thức phải được tập trung chỉ đạo để có những giải pháp thực hiện có hiệu quả trong năm 2008, như: quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng chưa cao; kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ như Quốc lộ 1 và cầu Cần Thơ đang trong quá trình xây dựng, sân bay Cần Thơ cuối năm 2008 mới đưa vào hoạt động, luồng Định An vào cảng Cần Thơ chưa được chỉnh trị; hạ tầng một số khu công nghiệp tập trung chưa hoàn chỉnh đã ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố tuy có chuyển biến tốt, song vốn đầu tư trên địa bàn còn thấp, đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách chưa đủ sức vực dậy tiềm năng thành phố. Thu ngân sách tuy vượt dự toán Trung ương giao nhưng chưa đạt dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, một số nguồn thu quan trọng đạt thấp như thu từ xí nghiệp quốc doanh, thu phí xăng dầu, tiền sử dụng đất của các dự án đầu tư khu dân cư trên địa bàn ... dẫn đến nguồn chi của ngân sách tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhất là thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và các nhu cầu bức xúc của thành phố. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Nguy cơ dịch hại còn tiềm ẩn, đặc biệt dịch cúm gia cầm, bệnh heo tai xanh, dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá... gây bất lợi trong sản xuất nông nghiệp và thu nhập của một bộ phận nông dân. Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo cần có nhiều giải pháp tích cực hơn, tệ nạn xã hội tuy được ngăn chặn nhưng chưa được đẩy lùi, số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao. Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường cần thực hiện triệt để hơn, gắn chặt với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
II. Về phương hướng, nhiệm vụ năm 2008:
Năm 2008 là năm thứ tư thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cấp thành phố Cần Thơ trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương trước năm 2010.
Năm 2008, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là năm "Tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt xây dựng hệ thống giao thông (đường bộ, đường thủy nội địa, đường hàng hải và đường hàng không), đẩy mạnh việc chỉnh trang, nâng cấp và quản lý đô thị, phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại I vào năm 2009”.
Đây là năm có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi phát triển nhưng cũng đòi hỏi nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp để tận dụng những cơ hội, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
1. Mục tiêu:
Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội bền vững; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng sản phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động các lĩnh vực khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội; khai khác hợp lý các nguồn tài nguyên và tích cực bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quốc phòng an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí đô thị loại I vào cuối năm 2008.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2008 như sau:
(1). Tăng trưởng kinh tế (GDP) 16,3 - 16,5%; trong đó: khu vực I tăng 3,5 - 4%, khu vực II tăng 21 - 21,5%, khu vực III tăng 16,5 - 17%;
(2). Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 21,695 triệu đồng; quy ra USD theo giá hiện hành đạt 1.339 USD;
(3). Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng khu vực I: 15,40%, khu vực II: 39,24%, khu vực III: 45,36%;
(4). Giá trị sản xuất (giá so sánh 94): nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,3 - 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 20 - 21%; dịch vụ tăng 17,5 - 18%;
(5). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 676 triệu USD, tăng 22,51%. Kim ngạch nhập khẩu 400 triệu USD, tăng 6,72%;
(6). Thu - chi ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước Trung ương giao 3.322 tỷ đồng (thu nội địa 2.260 tỷ đồng, thu hoạt động xuất nhập khẩu 1.062 tỷ đồng), Hội đồng nhân dân thành phố giao phấn đấu tăng 5% nguồn thu nội địa (trong đó có tiền sử dụng đất là 52 tỷ đồng) và khai thác thêm nguồn thu tiền sử dụng đất 365 tỷ đồng; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 4.060 tỷ đồng (thu nội địa 2.738 tỷ đồng, thu hoạt động xuất nhập khẩu 1.062 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng).
Tổng chi ngân sách địa phương 3.175,385 tỷ đồng (kể cả nguồn xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng) tăng 28,47%; trong đó chi XDCB 1.706,860 tỷ đồng, chi thường xuyên 1.134,022 tỷ đồng;
(7). Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 15.000 - 16.000 tỷ đồng (tăng 29,95% - 34,14%);
(8). Mức giảm sinh bình quân 0,3‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,4‰. Dân số 1.171.200 người;
(9). Giải quyết việc làm cho 43.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 35%;
(10). Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%, tỷ lệ hộ nghèo còn 7,46%;
(11). Tỷ lệ huy động trẻ vào mầm non 15%, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi vào mẫu giáo 68,62%, tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học 99,9%, học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi 75,25%, học sinh trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi 40,23%; mỗi quận, huyện có thêm ít nhất 02 trường đạt chuẩn quốc gia bậc trung học cơ sở và tiểu học, 01 trường trung học phổ thông;
(12). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,5%, còn 19%;
(13). Công nhận thêm 04 đơn vị xã, phường văn hóa, nâng tổng số xã, phường văn hóa toàn thành phố lên 30 đơn vị;
(14). Số máy điện thoại/100 dân: 45 máy; 77/85 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm;
(15). Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,3%, khu vực ngoại thành 97%;
(16). Huy động xây dựng và sửa chữa 100 căn nhà tình nghĩa, 600 căn nhà tình thương;
(17). Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 93%; khu vực ngoại thành 80%;
(18). Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 70 - 75%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100% (các bệnh viện trên địa bàn thành phố).
3. Nhiệm vụ:
Để hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu nêu trên, các nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung như sau:
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực, tiếp tục tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, tạo điều kiện để thành phố Cần Thơ phấn đấu đạt các tiêu chí trở thành thành phố đô thị loại I vào cuối năm 2008, đề nghị Trung ương công nhận vào năm 2009;
- Phát triển công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, gắn với thị trường; phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng du lịch, tăng cường quảng bá, phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch mới, tổ chức tốt Năm Du lịch quốc gia “Mekong - Cần Thơ 2008”;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; đồng thời, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu - chi ngân sách. Thành lập Quỹ đầu tư phát triển đô thị, Quỹ phát triển nhà ở xã hội; công ty chứng khoán, hình thành sàn giao dịch chứng khoán; khai thác có hiệu quả quỹ đất;
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng hoạt động các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; phát triển mạng lưới an sinh xã hội;
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình ký kết hợp tác phát triển với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế đối ngoại, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; tập trung thực hiện cải cách hành chính với chất lượng và hiệu quả cao, tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường tốt để phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao năm 2008.
III. Các giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm 2008:
1. Triển khai thực hiện các quy hoạch, các chương trình, đề án gồm: Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ đến năm 2020; 10 chương trình, 4 đề án theo Kế hoạch số 10-KH/TU của Thành ủy; các quy hoạch ngành, lĩnh vực sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện tốt các Luật, Pháp lệnh và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tập trung giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện các nội dung liên kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư vào các công trình trọng điểm có tính lan tỏa trong vùng theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Vận dụng, ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; tăng cường công tác xúc tiến hội thảo kêu gọi đầu tư kể cả trong và ngoài nước nhằm thu hút những nhà đầu tư mạnh đầu tư những dự án có tầm cỡ để vực dậy nền kinh tế, nhất là các dự án lớn như đường cao tốc Cần Thơ - An Giang - Campuchia kêu gọi đầu tư theo hình thức (BOT); một số công trình lớn về giao thông, cơ quan nhà nước do ngân sách thiếu vốn phải kêu gọi đầu tư theo hình thức (BT). Đồng thời, quy hoạch 20.000 ha ở quận Ô Môn và một phần thuộc huyện Cờ Đỏ và huyện Vĩnh Thạnh hình thành khu đô thị mới đa chức năng để kêu gọi đầu tư bao gồm trung tâm công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp kỹ thuật cao, khu thương mại - dịch vụ - dân cư, trung tâm hành chính.
Rà soát quỹ nhà, quỹ đất công chưa sử dụng, sử dụng chưa hết diện tích hoặc sử dụng sai mục đích để thu hồi; triển khai thực hiện các dự án khai thác quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi cho các khu dân cư đẩy nhanh tiến độ, làm cơ sở cho việc thu tiền chuyển quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước, quản lý chặt chẽ trên cơ sở thực hiện nghiêm Luật Đấu thầu, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Duy trì phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất; tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm để giữ vững và mở rộng thị trường. Phát triển các lĩnh vực sản xuất mũi nhọn, có tiềm năng theo hướng tạo sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ sản xuất vật liệu mới, cơ khí chế tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu, thực hiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp các luật, thông lệ quốc tế trong giao dịch để doanh nghiệp thông hiểu và chủ động đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chương trình hành động, chiến lược kinh doanh theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp: Trà Nóc II, Hưng Phú I, Hưng Phú II. Xúc tiến nhanh thủ tục đầu tư xây dựng 02 khu công nghiệp mới (khu công nghiệp Ô Môn, khu công nghiệp Thốt Nốt), các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc quận Ô Môn, huyện Cờ Đỏ, quận Cái Răng.
4. Tạo chuyển biến trong phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh, lợi thế như: thương mại - xuất nhập khẩu, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính - viễn thông, kinh doanh bất động sản, chuẩn bị các điều kiện cần thiết hình thành và phát triển sàn giao dịch chứng khoán. Xây dựng chiến lược xuất khẩu, triển khai ứng dụng giao dịch thương mại điện tử, trung tâm thông tin, đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại, tích cực tìm thị trường mới. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch tại nước ngoài; tạo điều kiện để các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ mới. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng Trung tâm thương mại thành phố và các trung tâm thương mại tại một số quận, huyện; đầu tư mới, nâng cấp hệ thống chợ, siêu thị, tổng đại lý, đại lý.
Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến và thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch có qui mô lớn, khu vui chơi giải trí tổng hợp. Tiếp tục đầu tư và sớm hoàn thành một số kết cấu hạ tầng du lịch; phát triển sản phẩm du lịch mới. Tăng cường phối hợp, liên kết hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh tổ chức thành công Năm du lịch quốc gia “Mekong - Cần Thơ 2008” và tổ chức Ngày hội Văn hóa Khmer Nam bộ tại Cần Thơ. Tiếp tục phát triển dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông. Đa dạng hóa hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ...
5. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nông sản chất lượng, hiệu quả cao, mô hình đa canh bền vững; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến; quan tâm phát triển công nghệ sinh học, tạo giống mới, đẩy mạnh xuất khẩu nông thủy sản và cung cấp dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng một số thương hiệu nông sản của địa phương. Tập trung phòng, chống có hiệu quả các dịch bệnh trên cây trồng - vật nuôi. Phối hợp thực hiện tốt việc liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; củng cố hoạt động các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ngay từ nguồn nguyên liệu. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi.
6. Thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, tăng cường khai thác các nguồn thu, có biện pháp chống trốn lậu thuế, gian lận thương mại; triệt để tiết kiệm trong chi ngân sách, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát chi tiêu ngân sách nhà nước, chống thất thoát lãng phí. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng; khuyến khích và ưu đãi việc thành lập các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô lớn phát hành trái phiếu. Sớm thành lập Quỹ đầu tư phát triển đô thị, nghiên cứu thành lập Quỹ phát triển nhà ở nhằm huy động thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ; tổ chức chuyển giao công nghệ, đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản - chế biến nông sản, công nghệ cơ khí. Đẩy nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Tăng cường các dịch vụ khoa học công nghệ phục vụ cho quản lý nhà nước và phát triển doanh nghiệp trong các lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng, sở hữu trí tuệ, tư vấn và chuyển giao công nghệ. Mở rộng hợp tác cấp tỉnh - thành, cấp liên vùng và cấp quốc gia; triển khai xây dựng Phòng thí nghiệm Trung tâm kỹ thuật - ứng dụng công nghệ và Trung tâm thông tin tư liệu; Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học của Trường Đại học Cần Thơ và của Viện Lúa ĐBSCL.
8. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách và có giải pháp cụ thể đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa - xã hội. Xây dựng các đề án xã hội hóa cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực.
- Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho xã hội và bảo đảm cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là y tế, giáo dục cho người nghèo, các đối tượng chính sách. Tập trung phát triển nhà ở gắn với phát triển khu đô thị mới, nhằm hình thành đồng bộ các khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dân cư có mức thu nhập khác nhau trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Tập trung củng cố mạng lưới trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao, phục vụ nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, hỗ trợ đào tạo lao động xuất khẩu. Đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng nghề. Xúc tiến nhanh thủ tục chuyển Trung tâm Đại học tại chức Cần Thơ thành trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, hỗ trợ, phối hợp các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Đại học Y - Dược, lập thủ tục đầu tư dự án nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ thành trường đại học trọng điểm quốc gia, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia khu vực IV…, nhằm tạo nguồn nhân lực cho thành phố Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Tiếp tục thực hiện Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học (Đề án Cần Thơ - 150).
- Phát huy hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng, bệnh truyền nhiễm. Củng cố và nâng cao chất lượng mạng lưới y tế cơ sở và kỹ thuật chẩn đoán, điều trị. Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, mở rộng hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà. Tiếp tục thực hiện chính sách mua BHYT cho người nghèo, hỗ trợ mua BHYT cho hộ cận nghèo, chính sách hỗ trợ viện phí cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Triển khai xây dựng Bệnh viện Đa khoa thành phố (500 giường), Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhi, bệnh viện quận, huyện.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2006 - 2010; sắp xếp, đổi mới, xã hội hóa phát triển mạng lưới dạy nghề, đa dạng hóa loại hình đào tạo, tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao động ngoại thành và chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ, lao động xuất khẩu. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động Văn phòng giới thiệu việc làm ở các quận, huyện; tăng cường nghiên cứu nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước để giới thiệu việc làm và cung ứng lao động theo yêu cầu. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chính sách với người có công cách mạng, vận động thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc người có công, gia đình chính sách. Đảm bảo cấp phát kịp thời các khoản trợ cấp cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.
- Huy động các nguồn lực để triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, trùng tu, bảo tồn các công trình văn hóa, di tích lịch sử, di sản văn hóa; xây dựng các thiết chế văn hóa cho quận, huyện mới. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao chất lượng các phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng. Chú trọng nâng chất phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phát triển các mô hình gia đình văn hóa, ấp/khu phố, xã/phường, văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bài trừ các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí; đa dạng các loại hình dịch vụ phát thanh - truyền hình, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi hoạt động truyền hình cáp, truyền hình qua vệ tinh; thực hiện cơ chế quản lý phù hợp, hiệu quả đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành văn hóa phẩm ngoài quốc doanh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa Ô Môn, Trung tâm văn hóa Tây Đô.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực, tạo bước chuyển cơ bản về phong trào thể dục thể thao quần chúng. Củng cố và tăng cường hệ thống đào tạo huấn luyện viên, vận động viên trẻ. Chuẩn bị tốt cho các đội tuyển thể thao thành tích cao. Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương xúc tiến lập thủ tục đầu tư Trung tâm thể dục thể thao vùng ĐBSCL và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia tại Cần Thơ.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về thanh niên; ban hành quyết định chiến lược phát triển thanh niên thành phố từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; chính sách phát triển thanh niên và khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển đất nước. Tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên hoàn thành vai trò xung kích, tình nguyện trong thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện mô hình tăng cường cung cấp thông tin, khoa học - công nghệ; phổ cập kiến thức tin học cơ bản cho thanh niên vùng ven của thành phố; mở rộng dạy nghề cho thanh niên, đặc biệt đối với thanh niên vùng nông thôn, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm và đẩy mạnh phong trào thanh niên lập nghiệp; phát triển các câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ.
- Vận dụng, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với các tôn giáo và đồng bào dân tộc. Phát huy vai trò xã hội của các tôn giáo, làm tốt công tác mặt trận, bảo vệ việc hành đạo tiến bộ và giữ vững truyền thống yêu nước, gắn bó với Đảng và chế độ, có chính sách hỗ trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ chức sắc tôn giáo. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa của các dân tộc; đẩy mạnh công tác giảng dạy, học tập chữ Khmer. Tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo - dân tộc, thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo - dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố Cần Thơ; ban hành chương trình hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và triển khai thực hiện Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác vận động phụ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động mới được giải quyết việc làm, nâng tỷ lệ phụ nữ được đào tạo nghề; đảm bảo cho phụ nữ được tiếp cận với sự tiến bộ chung của xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực nâng cao trình độ về mọi mặt và nhu cầu chăm sóc sức khỏe và bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. Xúc tiến thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 68 của Chính phủ; lồng ghép kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ vào các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện tốt việc quy hoạch và đào tạo cán bộ nữ.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức về hiểu biết pháp luật an toàn giao thông đối với người dân; tăng cường hệ thống biển báo, biển hướng dẫn lưu thông; xử lý nghiêm những phương tiện cơ giới không đảm bảo an toàn lưu thông trên đường. Thực hiện đội mũ bảo hiểm bắt buộc đối với người đi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông trên các tuyến đường (từ ngày 15 tháng 12 năm 2007). Tổ chức lực lượng tuần tra lưu động, thực hiện các đợt tuần tra cao điểm, xử lý phương tiện và người vi phạm Luật Giao thông nhằm tạo lập trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
9. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Tăng cường giáo dục pháp luật về môi trường, vận động toàn xã hội nâng cao ý thức và tham gia bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong lĩnh vực môi trường. Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải y tế. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xử lý nước thải của thành phố, đưa vào vận hành trong năm 2008.
10. Tiếp tục tăng cường hoạt động thanh tra - tư pháp:
- Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thường xuyên trên các lĩnh vực nhằm ngăn chặn sai phạm và xử lý nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức, quyền để tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí tài sản Nhà nước.
- Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Thành ủy Cần Thơ về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố để tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thanh tra kinh tế - xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng và rà soát các vụ tiêu cực, tham nhũng đã phát hiện để xử lý kiên quyết, kịp thời. Chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát, góp ý văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật; nâng cao hiệu lực quản lý và hoạt động công tác bổ trợ tư pháp; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, công tác hành chính tư pháp. Tiếp tục phát huy vai trò của công tác thi hành án dân sự trong việc bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động thi hành án.
11. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX), Chỉ thị số 16/CT/TW ngày 05 tháng 10 năm 2002 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới và chương trình hành động về “Chiến lược quốc phòng trong tình hình mới”, tăng cường các biện pháp bảo đảm quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh toàn diện, đủ khả năng làm nòng cốt trong thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch trên giao.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, trật tự kỷ cương - văn minh đô thị. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm.
12. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai đoạn 2 (2006 - 2010). Tiếp tục triển khai thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại các sở, ngành. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan nhà nước, tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công ích; tăng cường công tác thanh kiểm tra và giám sát hệ thống hành chính nhà nước, tiếp tục rà soát, mẫu hóa hồ sơ, thủ tục hành chính và công khai các quy định về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo thẩm quyền. Tập trung nâng cao năng lực quản lý, điều hành, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, khả năng thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
13. Trình Chính phủ phê duyệt đề án điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập mới các quận, huyện, xã, phường, thị trấn theo kế hoạch phù hợp với đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, ổn định quy mô đơn vị hành chính quận, huyện, xã, phường.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười một thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 2Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Chỉ thị 21/2007/CT-UBND tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 36/2005/CT-TTg về xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới do Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 6Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Quyết định 42/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật quản lý thuế 2006
- 11Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Giao thông đường bộ 2001
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 16Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 17Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 19Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 20Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 21Chỉ thị 21/2007/CT-UBND tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 36/2005/CT-TTg về xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới do Quảng Ngãi ban hành
- 22Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 do thành phố Cần Thơ ban hành
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 08/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Tấn Quyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 11/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực