Hệ thống pháp luật

NGHỊ ĐỊNH THƯ

HỘI NHẬP NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ASEAN

Chính phủ các nước Bru-nây Đa-ru-xa-lam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà In-đô-nê-xia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây được gọi là “Lao PDR’), Ma-lay-xia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Phi-líp-pin, Cộng hoà Sing-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các Nước Đông Nam Á (sau đây được gọi chung là “ASEAN” hay “Các quốc gia thành viên” hay gọi riêng là “Quốc gia thành viên”);

NHẮC LẠI Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II (Tuyên bố Hoà hợp Bali II) đã được thông qua tại Bali, Indonesia ngày 7/10/2003, theo đó ASEAN cam kết hội nhập và liên kết kinh tế nội bộ sâu hơn và rộng hơn, với sự tham gia của khu vực tư nhân, nhằm thực hiện mục tiêu Cộng đồng Kinh tế ASEAN;

MONG MUỐN rằng Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất chung, biến sự đa dạng vốn là nét đặc trưng của khu vực thành những cơ hội và sự bổ trợ về kinh doanh nhằm làm cho ASEAN trở thành một mắt xích phát triển năng động và mạnh mẽ hơn trong chuỗi cung cấp toàn cầu;

GHI NHẬN rằng, như một bước đầu tiên hướng tới việc thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các nhà Lãnh đạo đã ký Hiệp định khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu tiên vào ngày 30/11/2004 tại Viên Chăn, Lào (sau đây được gọi là “Hiệp định khung”);

ĐÃ tiến hành một vòng các cuộc đàm phán ban đầu và hoàn thành lộ trình hội nhập toàn diện ngành thương mại điện tử trong ASEAN,

ĐÃ NHẤT TRÍ NHƯ SAU:

Điều 1:Mục tiêu

Mục tiêu của Nghị định thư này là đề ra các biện pháp được xác định trong Lộ trình được nêu tại Điều 2, do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho việc hội nhập từng bước, nhanh chóng và có hệ thống ngành thương mại điện tử.

Điều 2:Các biện pháp

  1. Các biện pháp hội nhập sẽ được thực hiện bao gồm hai nhóm lớn, có tính đến các thoả thuận hiện tại hoặc các biện pháp liên quan đã được cam kết trước đây, cụ thể là:
    1. Các biện pháp chung liên quan đến tất cả các ngành ưu tiên; và
    2. Các biện pháp cụ thể liên quan trực tiếp đến ngành thương mại điện tử.
  2. Tất cả các nhóm biện pháp sẽ được thực hiện đồng thời.
  3. SEOM có thể đàm phán, khi và nếu cần thiết, nhằm xem xét các biện pháp hội nhập mới đối với ngành này.

Điều 3:Biện pháp khẩn cấp

  1. Điều 6 của Hiệp định Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) về các Biện pháp Tự vệ sẽ được áp dụng đối với Nghị định thư này.
  2. Khi các biện pháp khẩn cấp được áp dụng theo Điều khoản này, một thông báo tức thì về hành động này sẽ được gửi tới các Bộ trưởng phụ trách nhập kinh tế ASEAN theo quy định của Điều 19 của Hiệp định khung, và hành động này sẽ được tham vấn theo Điều 22 của Hiệp định khung.

Điều 4:Các Phụ lục

  1. Lộ trình của Ngành thương mại điện tử sẽ làm thành Phụ lục 1 của Nghị định thư này và là một phần không tách rời của Nghị định thư. Danh mục loại trừ sản phẩm ngành thương mại điện tử sẽ làm thành Phụ lục II của Nghị định thư này.
  2. Các biện pháp khác với những biện pháp được nêu ra trong Phụ lục 1 có thể được đưa ra, khi và nếu cần thiết, thông qua sửa đổi theo đoạn 2 Điều 5 của Nghị định thư này.

Điều 5:Các Điều khoản Cuối cùng

  1. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận phát sinh từ Nghị định thư này.
  2. Các điều khoản của Nghị định thư này có thể được sửa đổi bằng văn bản với sự nhất trí của tất cả các quốc gia thành viên.
  3. Nghị định thư này có hiệu lực vào ngày 31/8/2005. Ngoài thời điểm có hiệu lực đã xác định, các quốc gia thành viên cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trước ngày có hiệu lực của Nghị định thư này phù hợp với các mốc thời gian được nêu ra trong Hiệp định khung về Hội nhập các Ngành Ưu tiên và Lộ trình Hội nhập ngành Thương mại điện tử kèm Nghị định thư này.
  4. Nghị định thư này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ gửi một bản sao được chứng thực cho mỗi quốc gia thành viên.

VỚI SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký dưới đây, được Chính phủ các quốc gia ủy quyền hợp pháp, đã ký kết Nghị định thư Hội nhập Ngành Thương mại điện tử ASEAN.

HOÀN THÀNH tại Viên Chăn, Lào ngày 29/11/2004, làm thành một bản duy nhất bằng ngôn ngữ Tiếng Anh.

PHỤ LỤC I   

LỘ TRÌNH HỘI NHẬP NGÀNH E-ASEAN

I. MỤC TIÊU

Các mục tiêu của việc hội nhập ngành e-ASEAN bao gồm:

-     Tự do hoá thương mại các sản phẩm ICT, dịch vụ và đầu tư ICT;

-     Phát triển, tăng cường và củng cố năng lực cạnh tranh của ngành ICT trong ASEAN;

-     Giảm cách biệt về kỹ thuật số trong từng Quốc gia thành viên ASEAN và giữa các Quốc gia thành viên ASEAN; và

-     Thúc đẩy hợp tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân tiến tới thực hiện mục tiêu e-ASEAN

II. CÁC BIỆN PHÁP

            Các sáng kiện dựa trên những đề xuất đã được thực hiện (như xoá bỏ thuế quan đối với các sản phẩm thuộc danh mục ITA1 cho các nước ASEAN-6 vào 1/1/2005), và bổ sung các khuyến nghị mới nêu tại Tuyên bố Bali II, bản tổng hợp Lộ trình hội nhập e-ASEAN (RIA) và Tuyên bố Singapore - Chương trình hành động, được thông qua tại Hội nghị ASEAN TELMIN lần thứ 3, cũng như các sáng kiến khác tập hợp từ đại diện khu vực nhà nước và tư nhân của tất cả các nước ASEAN.

Việc thực hiện đầy đủ các khuyến nghị này là yếu tố quan trọng giúp ASEAN đạt tới mục tiêu hội nhập ngành e-ASEAN vào năm 2010. Tuy nhiên, các khuyến nghị này chưa phải toàn bộ, ASEAN sẽ tiếp tục bổ sung các biện pháp cần thiết khác khi cần thiết. Lộ trình này bao gồm các biện pháp cụ thể đối với ngành e-ASEAN, cũng như những biện pháp áp dụng chung cho tất cả các ngành.

III. PHẠM VI

            Lộ trình này bao gồm các sản phẩm thuộc Hiệp định khung e-ASEAN (ITA1+34) và các sản phẩm ITA khác được nêu tại Phụ lục 1.


 

TT

BIỆN PHÁP

CƠ QUAN THỰC HIỆN

THỜI HẠN

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG

 

I

Xoá bỏ thuế quan

 

 

1

Xoá bỏ thuế quan CEPT/AFTA đối với các sản phẩm ITA khác phù hợp với danh mục sản phẩm ICT như được nêu tại Phụ lục 2

Ủy ban Điều phối Thực hiện CEPT/AFTA (CCCA)

ASEAN 6: 2007 CLMV:2012

 

II

Các biện pháp phi thuế quan (NTMs)

 

 

2

Thiết lập Cơ sở dữ liệu NTMs của ASEAN nhằm đảm bảo tính minh bạch[1]

 

CCCA

 

30/6/2004

3

Xây dựng các tiêu thức rõ ràng để phân loại các biện pháp là rào cản thương mại

 

30/6/2005

4

Xây dựng chương trình công tác rõ ràng và có thời hạn để rỡ bỏ các hàng rào thương mại

 

31/12/2005

5

Thông qua Hiệp định WTO về thủ tục cấp phép nhập khẩu và xây dựng hướng dẫn áp dụng phù hợp với ASEAN

 

31/12/2004

III

Quy tắc xuất xứ

6

Cải tiến Quy tắc xuất xứ CEPT, thông qua việc:

-      cải thiện Quy tắc minh bạch hơn, dễ dự đoán và chuẩn hoá, tham khảo các thực tiễn tốt nhât của các Thoả thuận Thương mại Khu vực khác, bao gồm quy tắc xuất xứ của WTO, và

-      áp dụng chuyển đổi cơ bản như một tiêu chí thay thế trong xác định xuất xứ

 

Nhóm công tác về Quy tắc xuất xứ CEPT (ROO-TF)

31/12/2004

IV

Thủ tục hải quan

7

Mở rộng diện áp dụng Biểu thuế quan hài hoà ASEAN (AHTN) với thương mại ngoài ASEAN

 

Nhóm chuyên gia về các Vấn đề Hải quan (ECCM)

 

triển khai thường xuyên

8

Xây dựng một mẫu khai hải quan đơn giản, cải tiến và hài hoà

 

31/12/2005

9

Đảm bảo thực hiện đầy đủ Hệ thống Luồng xanh, hay hệ thống tương tự, cho các sản phẩm CEPT, tại các cửa khẩu của tất cả các Quốc gia thành viên

 

31/12/2004

10

Xây dựng các hướng dẫn áp dụng, một cách phù hợp, cho các Quốc gia thành viên chưa phai là thành viên WTO nhằm thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp định WTO về định giá hải quan.

 

31/12/2004

11

Các cơ quan hải quan ASEAN thông qua cam kết khách hàng (hiến chương phục vụ khách hàng)

 

31/12/2004

12

Xây dựng cơ chế Một cửa, bao gồm việc xử lý điện tử các chứng từ thương mại ở cấp quốc gia và khu vực

 

Nhóm công tác Liên ngành về Cơ chế Một cửa

31/12/2005

V

Tiêu chuẩn và sự phù hợp

13

Đẩy nhanh việc thực hiện/ xây dựng các Thoả thuận Thừa nhận Lẫn nhau (MRAs), khi thích hợp

 

Ủy ban Tham vấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ)

 

bắt đầu từ 1/1/2005

14

Khuyến khích các cơ quan quản lý công nhận các báo cáo thử nghiệm của các phòng thí nghiệm được công nhận bởi các cơ quan kiểm định trong ASEAN là các bên ký kết các MRAs về Hợp tác Công nhận Năng lực Thí nghiệm Quốc tế (ILAC) và Hợp tác Công nhận Năng lực Thí nghiệm Châu Á-Thái Bình Dương (APLAC).

 

triển khai thường xuyên

15

Đặt ra các mục tiêu và lịch trình cụ thể nhằm hài hoà hoá các tiêu chuẩn trong các ngành ưu tiên nếu cần thiết, thời hạn hoàn thành vào ngày 31/12/2005. Với các lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn quốc tế và nếu cần thiết cho các ngành, có thể hài hoà tiêu chuẩn của các quốc gia thành viên.

 

31/12/2005

16

Hài hoà hoá và/hoặc xây dựng các quy định kỹ thuật nếu cần thiết, để áp dụng ở phạm vi quốc gia

 

31/12/2010

17

Bảo đảm sự phù hợp với các quy định của các Hiệp định WTO về Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại và Áp dụng các Biện pháp Vệ sinh dịch tễ.

 

triển khai thường xuyên

18

Xem xét khả năng xây dựng chính sách ASEAN về tiêu chuẩn và sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho việc thực hiện mục tiêu Cộng đồng Kinh tế ASEAN, bắt đầu vào năm 2005.

 

 

VI

Dịch vụ tiếp vận (logistics)

19

Đẩy nhanh sự phát triển của dịch vụ tiếp vận giao thông tích hợp trong ASEAN thông qua:

-      Tăng cường tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá từ cửa-đến-cửa và vận tải qua biên giới hiệu quả thông qua việc thực hiện nhanh chóng Hiệp định khung về Hàng hoá Quá cảnh và Hiệp định khung về Vận tải Đa phương thức;

-      Cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ vận tải đường bộ nhằm đạt tới sự kết nối và liên kết lẫn nhau tốt hơn với mạng lưới đường biển và hàng không quốc gia, khu vực và quốc tế.

-      Củng cố các dịch vụ vận tải biển và dịch vụ chở hàng đường biển trong nội khối ASEAN; và

-      Xây dựng môi trường chính sách hiệu quả, tạo điều kiện cho sự tham gia tích cực hơn của khu vực tư nhân và/ hoặc thúc đẩy quan hệ đối tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân trong việc phát triển cơ sở hạ tầng vận tải và cung cấp và vận hành cơ sở hạ tầng vận tải và các dịch vụ và phương tiện tiếp vận.

 

STOM

bắt đầu từ năm 2005

VII

Gia công/Tạo nguồn từ bên ngoài (outsourcing) và bổ trợ công nghiệp

20

Xác định và thức đẩy chuyên môn hoá các công đoạn sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D), và các thiết bị thử nghiệm dựa trên lợi thế cạnh tranh của từng Quốc gia thành viên

Nhóm công tác về Bổ trợ Công nghiệp, (WGIC), với đóng góp của khu vực tư nhân

triển khai thường xuyên

21

Xây dựng hướng dẫn nhằm khuyến khích các thoả thuận gia công/tạo nguồn từ bên ngoài giữa các Quốc gia thành viên, khi cần thiết

 

WGIC, với đóng góp của khu vực tư nhân

triển khai thường xuyên

VIII

Hệ thống ưu đãi hội nhập ASEAN

22

Cố gắng mở rộng phạm vi của Hệ thống Ưu đãi Hội nhập ASEAN (AISP) thông qua việc bổ sung các sản phẩm thuộc các ngành ưu tiên.

 

CCCA

triển khai thường xuyên

IX

Đầu tư

23

Đẩy nhanh việc mở cửa các ngành hiện đang nằm trong Danh mục Nhạy cảm (SL) thông qua việc chuyển những ngành này vào Danh mục Loại trừ Tạm thời (TEL) thuộc Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA), sử dụng công thức ASEAN-X

 

Uỷ ban Điều phối về Đầu tư (CCI)

 

bắt đầu từ năm 2004

24

Giảm dần các biện pháp hạn chế đầu tư trong Danh mục SL

 

bắt đầu từ năm 2004

25

Hoàn thành việc loại bỏ dần các biện pháp hạn chế đầu tư trong Danh mục TEL

 

triển khai thường xuyên2

26

Xác định chương trình và hoạt động xúc tiến đầu tư trong ASEAN

 

31/12/2005

27

Tăng cường liên kết các quy trình sản xuất giữa các nước ASEAN nhằm tận dụng các ưu thế cạnh tranh thông qua việc:

-      thiết lập mạng lưới các khu vực mậu dịch tự do ASEAN nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động đặt hàng (tạo nguồn) từ bên ngoài (outsourcing activities);

                      

-      cùng thực hiện các biện pháp thuận lợi hoá và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn.

 

bắt đầu từ năm 2005

28

Xúc tiến và tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư chung ở/qua biên giới trong lĩnh vực chế tạo, thông qua:

-      các ưu đãi đặc biệt của các nước CLMV, nếu có thể, dành cho các hoạt động đầu tư từ ASEAN; và

-      các biện pháp đặc biệt của các nước ASEAN-6, nếu có thể, nhằm xúc tiến và tạo thuận lợi cho việc phân bổ lại đầu tư vào các nước CLMV đặc biệt đối với các hoạt động sản xuất sử dụng nhiều lao động.

 

triển khai thường xuyên

X

Xúc tiến thương mại và đầu tư

29

Thường xuyên tăng cường các nỗ lực xúc tiến thương mại trong và ngoài ASEAN

CCI; Phòng Thương mại và Công  nghiệp ASEAN (ASEAN-CCI) và các Câu lạc bộ/Hiệp hội ngành liên quan

 

triển khai thường xuyên bắt đầu từ năm 2005

30

Thường xuyên tổ chức các hoạt động của khu vực tự nhân nhằm thực hiện:

- các biện pháp thuận lợi hoá và xúc tiến chung của ASEAN hiệu quả hơn, tổ chức các phái đoàn mua-bán FDI ASEAN; và

- các hoạt động xúc tiến hỗ trợ các nước CLMV

 

CCI; Hội đồng Tư vấn Kinh doanh ASEAN (ASEAN-BAC); và ASEAN-CCI

 

triển khai thường xuyên bắt đầu từ năm 2005

31

Triển khai các biện pháp tạo thuận lợi và xúc tiến chung của ASEAN, và phát triển các nguồn đầu tư nước ngoài mới, cụ thể là từ các nước có tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc.

 

triển khai thường xuyên

XI

Thống kê thương mại và đầu tư nội khối ASEAN

32

Thiết lập một hệ thống hiệu quả nhằm giám sát thương mại và đầu tư nội khối ASEAN, thông qua việc:

-     cập nhật cho Ban Thư ký ASEAN các số liệu thống kê thương mại (hàng hoá và dịch vụ) và đầu tư mới nhất

-     các hiệp hội liên quan chuẩn bị các hồ sơ ngành tổng thể, bao gồm các thông tin trong đó có năng lực sản xuấc và phạm vi kinh doanh.

 

Nhóm công tác về Thống kê/ Nhóm công tác về Thống kê FDI/CCCA

triển khai thường xuyên

XII

Quyền sở hữu trí tuệ

33

Mở rộng phạm vi hợp tác về quyền sở hữu trí tuệ trong ASEAN ngoài các vấn đề về nhãn hiệu thương mại và bằng sáng chế để bổ sung hợp tác trao đổi thông tin về bản quyền và thực thi về quyền sở hữu trí tuệ.

 

AWGIPC

31/12/2004

XIII

Thương mại dịch vụ

34

Các Quốc gia thành viên sẽ đẩy nhanh tự do hoá thương mại dịch trước 2020. Mục tiêu này được thực hiện bằng cách:

-      đặt ra các mục tiêu và lịch trình tự do hoá từng bước cụ thể cho các ngành ưu tiên và từng vòng đàm phán hướng tới mục tiêu tự do hoá hơn nữa thương mại dịch vụ trước năm 2010;

-      đẩy nhanh việc xây dựng các Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau (MRAs);

-      áp dụng công thức ASEAN-X; và

-      đẩy mạnh liên doanh và hợp tác, bao gồm cả thị trường các nước thứ ba.

 

Ủy ban Điều phối về Dịch vụ (CCS) và CCI

triển khai thường xuyên

trước năm 2008

triển khai thường xuyên

triển khai thường xuyên

 

XIV

Di chuyển của Thương nhân, Lao động có tay nghề, Chuyên gia, Nhân tài và Nhà chuyên môn

35

Xây dựng một Hiệp định trong ASEAN nhằm tạo thuận lợi cho di chuyển của thương nhân, bao gồm việc thông qua Thẻ đi lại ASEAN, có tính đến luật và quy định của các Quốc gia thành viên

 

Các Cục trưởng Cục Xuất Nhập cảnh và Cục trưởng Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao các nước (DGICM)

 

31/12/2005

36

Xây dựng một hiệp định trong ASEAN nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển của các chuyên gia, nhà chuyên môn, lao động có tay nghề và nhân tài, có tính đến luật và quy định của các Quốc gia thành viên

 

CCS

 

31/12/2005

37

Đẩy nhanh việc hoàn thành các MRAs nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển tự do của các chuyên gia, nhà chuyên môn, lao động có tay nghề và nhân tài trong ASEAN, có tính đến luật và quy định của các Quốc gia thành viên

 

31/12/2008

XV

Thuận lợi hoá di chuyển (du lịch) trong ASEAN

38

Hài hoà thủ tục cấp visa cho khách du lịch quốc tế

 

DGICM

 

31/12/2004

39

Miễn visa cho các công dân ASEAN đi lại trong ASEAN

 

2005

XVI

Phát triển nguồn nhân lực

40

Phát triển và nâng cao kỹ năng và xây dựng năng lực thông qua các khoá đào tạo chung và hội thảo

 

Hội nghị Quan chức Lao động Cao cấp (SLOM)

triển khai thường xuyên

CÁC VẤN ĐỀ CỤ THỂ

 

XVII

Thương mại dịch vụ

41

Xác định thời gian biểu cụ thể để thông qua và áp dụng các quy định nguyên tắc nêu tại Tài liệu tham chiếu về Viễn thông Cơ bản của WTO, theo luật pháp và quy định của các quốc gia thành viên

 

CCS

1/1/2006

42

Xóa bỏ theo từng giai đoạn các hạn chế tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia đối với phương thức (mode) 1 và 2 (cung cấp qua biên giới và tiêu dùng ngoài lãnh thổ) cho dịch vụ viễn thông và dịch vụ liên quan đến máy tính

 

CCS

Giai đoạn 1: 31/12/2006

Giai đoạn 2: 31/12/2008

Giai đoạn 3: 31/12/2010

XVIII

Di chuyển của Thương nhân, Lao động có tay nghề, Chuyên gia, Nhân tài và Nhà chuyên môn

43

Xúc tiến mạng lưới các cơ sở phát triển kỹ năng ICT nhằm khai thác khả năng hợp tác giữa các cơ sở này

 

Nhóm công tác về Xã hội điện tử và Nâng cao năng lực ICT thuộc Hội nghị Quan chức Kinh tế Cấp cao về Viễn thông (TELSOM); và ASEAN CCI

 

triển khai thường xuyên

44

Tạo thuận lợi cho việc thành lập cơ chế khu vực để xúc tiến các chương trình cấp chứng chỉ ICT và việc các trung tâm/cơ quan kiểm định kỹ năng thừa nhận lẫn nhau chứng chỉ của các chương trình

bắt đầu từ năm 2005

45

Hoàn thành Thỏa thuận Thừa nhận lẫn nhau (MRAs) đối với chuyên môn về kỹ năng IT, ví dụ: quản lý dự án và thiết kế phần mềm

 

CCS

1/1/2008

46

Giảm tối thiểu các yêu cầu về nhập cư đối với chuyên gia ICT đi lại trong ASEAN vì mục đích công tác ICT

 

DGICM

triển khai thường xuyên

XIX

Tiêu chuẩn và sự phù hợp

47

Thống nhất thủ tục đánh giá sự phù hợp với các sản phẩm ICT

Nhóm công tác ACCSQ về Chứng nhận và Đánh giá Hợp chuẩn

 

31/12/2006

48

Thiết lập MRAs cho các sản phẩm ICT

Nhóm công tác ACCSQ về Tiêu chuẩn và MRAs

 

31/12/2008

49

Đẩy nhanh thực hiện Thoả thuận Thừa nhận Lẫn nhau (MRA) đối với thiết bị viễn thông (Giai đoạn 1-Các thủ tục Công nhận lẫn nhau vể Phòng Thí nghiệm như Cơ quan Đánh giá Hợp chuẩn và Công nhận Lẫn nhau về Báo cáo Thí nghiệm)

 

Hội đồng Giám sát Viễn thông ASEAN (ATRC)

chậm nhất 31/12/2005

50

Xác định thời gian biểu cụ thể để thông qua các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp (ví dụ: tiêu chuẩn viễn thông và an ninh mạng) tương đương với các tiêu chuẩn trong nước hiện có

 

Nhóm công tác TELSOM về Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN (AII); và Hội đồng Giám sát Viễn thồng ASEAN (ATRC)

 

triển khai thường xuyên

XX

Cơ sở hạ tầng thông tin ASEAN (AII)

51

Xây dựng hướng dẫn chung và các thực hành tốt nhất

 

Nhóm công tác TELSOM về Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN (AII) và Nhóm công tác e-ASEAN (AEWG)

31/12/5005

52

Xây dựng khuôn khổ tham khảo chung cho thương mại điện tử và kiến trúc kỹ thuật Chính phủ điện tử, nhằm đảm bảo tương thích vận hành giữa các hệ thống và mạng thông tin

 

31/12/2007

53

Mở rộng phạm vi của cơ sở dữ liệu NII, bổ sung năng lực băng rộng của các Quốc gia thành viên

 

30/6/2005

54

Đưa ra khuyến nghị cơ sở hạ tầng cho các nước CLMV dựa trên Nghiên cứu e-Readiness và các thực tiễn quốc tế tốt nhất

 

triển khai thường xuyên

55

Phát triển việc ứng dụng mạng trên phạm vi khu vực, bao gồm Thư viện kỹ thuật số và Cổng du lịch (Tourism Portals)

 

Nhóm công tác TELSOM về Cách biệt Kỹ thuật số Tiếp cận Toàn cầu (UADD) và Chính phủ điện tử

triển khai thường xuyên

56

Phát triển dịch vụ mạng trên phạm vi khu vực bao gồm Giáo dục & Học từ xa, Chăm sóc sức khoẻ, Kiểm soát Môi trường, Hợp tác về đầu tư R&D Cơ bản

 

triển khai thường xuyên

XXI

Xây dựng năng lực

57

Xúc tiến “Xã hội điện tử” nhằm hỗ trợ thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số cho tất cả các thành phần trong xã hội

 

 Nhóm công tác TELSOM về Xã hội điện tử và Nâng cao Năng lực ICT

 

triển khai thường xuyên

58

Hỗ trợ thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số cho tất cả các thành phần trong xã hội

 

triển khai thường xuyên

59

Các Quốc gia thành viên tăng cường chất lượng và số lượng nguồn nhân lực ICT

 Nhóm công tác TELSOM về Khoảng cách Kỹ thuật số

 

triển khai thường xuyên

XXII

Chính phủ điện tử

 

 

60

Khuyến khích phát triển hệ thống đăng ký trên mạng về (i) khai sinh, khai tử, chứng nhận kết hôn, (ii) giấy phép lái xe, kinh doanh, và (iii) đăng ký ôtô, đất đai

 

Nhóm công tác TELSOM về Tiếp cận Toàn cầu Cách biệt Kỹ thuật số (UADD) và Chính phủ điện tử

 

triển khai thường xuyên

 

61

Khuyến khích phát triển các dự án về visa và hộ chiếu ASEAN điện tử

 

62

Khuyến khích phát triển Dự án Thẻ thông minh

 

XXIII

Thương mại điện tử

63

Ban hành các quy định trong nước thừa nhận về mặt pháp lý các giao dịch điện tử (ví dụ luật mạng) dựa trên các khuôn khổ tham khảo chung

 

TELSOM và EAWG

31/12/2008

64

Tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử qua biên giới và sử dụng chữ ký điện tử

 

31/12/2009

65

Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử bằng việc xây dựng các cổng chung

 

EAWG

bắt đầu từ 1/1/2005

66

Xác định giao diện quốc tế phù hợp chung trong lĩnh vực thuận lợi hoá thương mại để có thể áp dụng

 

bắt đầu từ 1/1/2005

 



[1] Cơ sở dữ liệu NTM của ASEAN đã hoàn thành và dự kiến sẽ được tải lên trang mạng của ASEAN nhân dịp Hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 18

2 Thời hạn theo Hiệp định AIA (ASEAN-6=2010; Việt Nam = 2013; Campuchia, Làop và Myanmar=2015)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

nghị định thư về hội nhập ngành thương mại điện tử ASEAN giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành

  • Số hiệu: Khôngsố
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 29/11/2004
  • Nơi ban hành: Chính phủ các nước, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản