Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******

SỐ: 96-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1971

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁP LỆNH, ÁP DỤNG Ở BA XÍ NGHIỆP THÍ ĐIỂM CẢI TIẾN QUẢN LÝ

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào kết quả thí điểm bước I cải tiến quản lý tại các nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, dệt 8-3 và rượu Hà-nội;
Xét sự cần thiết phải cải tiến chế độ xét duyệt và đánh giá hoàn thành kế hoạch của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh nhằm nâng cao quyền chủ động của xí nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, trong việc củng cố hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế của xí nghiệp;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay quy định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh để áp dụng kể từ kế hoạch năm 1971 cho các nhà máy thí điểm cải tiến quản lý xí nghiệp công nghiệp: cơ khí Trần Hưng Đạo thuộc Bộ Cơ khí và luyện kim, dệt 8/3 thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ và rượu Hà-nội thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm.

Điều 2. – Hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh gồm có:

1. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện (sau khi đã được xuất kho cung tiêu và nhận được giấy báo trả tiền của ngân hàng).

2. Sản lượng sản phẩm chủ yếu bằng hiện vật (theo tiêu chuẩn chất lượng quy định, tính theo đơn vị quy ước).

3. Tổng quỹ tiền lương.

4. Lãi và các khoản nộp ngân sách.

5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp và công suất huy động.

6. Thiết bị, vật tư kỹ thuật chủ yếu do Nhà nước cấp.

Năm chỉ tiêu đầu thể hiện nhiệm vụ bắt buộc của xí nghiệp công nghiệp đối với Nhà nước là căn cứ để đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch Nhà nước của xí nghiệp. Chỉ tiêu thứ sáu thể hiện nhiệm vụ của cơ quan cung cấp vật tư của Nhà nước đối với xí nghiệp; việc thực hiện chỉ tiêu này được Nhà nước tính đến trong khi đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch Nhà nước của xí nghiệp.

Điều 3. – Nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu pháp lệnh được quy định trong bản quy định kèm theo nghị định này.

Căn cứ vào kế hoạch của Nhà nước, vào hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh đã quy định, Bộ trưởng các Bộ chủ quản xí nghiệp sẽ quyết định các chỉ tiêu pháp lệnh cụ thể và xét duyệt kế hoạch toàn diện của xí nghiệp thí điểm trực thuộc Bộ mình.

Điều 4. – Các chỉ tiêu khác như: năng suất lao động, tổng số công nhân viên chức, lương bình quân, giá thành v.v…do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn, giám đốc xí nghiệp làm và báo cáo lên Bộ chủ quản.

Điều 5. – Để xúc tiến công tác cải tiến quản lý xí nghiệp công nghiệp chung, hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh nói trong nghị định này được áp dụng cho những xí nghiệp khác, khi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ chủ quản xét thấy có đầy đủ điều kiện.

Điều 6. – Các ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ Cơ khí và luyện kim, Công nghiệp nhẹ, Lương thực và thực phẩm, giám đốc các nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, dệt 8/3 và rượu Hà-nội chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị

QUY ĐỊNH

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ QUẢN LÝ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁP LỆNH ÁP DỤNG Ở BA XÍ NGHIỆP THÍ ĐIỂM CẢI TIẾN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 96-CP ngày 19-5-1971 của Hội đồng Chính phủ)

1. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện:

a) Tính theo hai loại giá: giá cố định năm 1970 và giá bán buôn xí nghiệp hiện hành.

b) Tính giá trị sản lượng hàng hóa đã xuất kho thành phẩm của cung tiêu và đã nhận được giấy báo trả tiền của ngân hàng.

Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện không bao gồm thành phẩm còn nằm trong kho của xí nghiệp, hoặc đã xuất kho cung tiêu còn trên đường đi, chưa nhận được giấy báo trả tiền của ngân hàng.

c) Được tính giá trị toàn bộ thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của bản thân xí nghiệp có; tính phần giá trị chế biến thành phẩm của người đặt hàng đưa đến chế biến (không tính giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng đưa đến); tính giá trị công việc có tính chất công nghiệp (không tính giá trị đối tượng công tác và nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến) theo phạm vi đã nói ở điểm b trên đây.

Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện cũng không bao gồm giá trị sản lượng các sản phẩm phụ do xí nghiệp tự định kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, cấp trên chưa quản lý (theo quy định hiện hành).

d) Giá trị sản lượng hành hóa thực hiện được quy định chính xác trên cơ sở định mức tồn kho thành phẩm và mức hàng hóa còn trên đường đi hợp lý của từng loại sản phẩm (đối với sản phẩm mới sản xuất trong năm kế hoạch) hoặc mức chênh lệch (+ -) tồn kho thành phẩm và hàng hóa trên đường đi (đối với sản phẩm đã sản xuất trước năm kế hoạch). Bộ chủ quản quy định mức này.

e) Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán giữa các xí nghiệp đúng thời hạn quy định của Nhà nước.

2. Sản lượng sản phẩm chủ yếu bằng hiện vật:

a) Danh mục sản phẩm chủ yếu do cấp trên duyệt và giao cho xí nghiệp, chỉ hạn chế trên một số sản phẩm nhất định, thuộc diện nằm trong cân đối của nền kinh tế quốc dân, cân đối của toàn ngành hoặc hợp tác sản xuất với các ngành khác. Đối với những sản phẩm này không cần giao chỉ tiêu quy cách, cỡ loại cụ thể, chỉ cần quy chung thành tiêu chuẩn thích hợp. Nhưng cần phải giao chỉ tiêu chất lượng sản phẩm như độ bền, độ chính xác, v.v…

Đối với những sản phẩm chủ yếu còn lại không thuộc danh mục do cấp trên nắm, xí nghiệp được quyền chủ động bố trí kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp với yêu cầu nhằm hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện. Xí nghiệp cần báo cáo kế hoạch lên cấp trên để xin cung cấp vật tư và cân đối quỹ tiền lương v.v…

Về quy cách, cỡ loại cụ thể của sản phẩm chủ yếu cần giao quyền cho xí nghiệp chủ động bố trí kế hoạch theo hợp đồng kinh tế cụ thể với khách hàng. Về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cùng với các ngành chủ quản xúc tiến việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Nhà nước và của ngành.

b) Theo những nguyên tắc trên đây, chỉ tiêu pháp lệnh về những sản phẩm chủ yếu của 3 xí nghiệp thí điểm như sau:

- Dệt 8/3:

Sợi bán ra: quy theo chỉ số sợi bình quân (tấn).

Vải thành phẩm: (nghìn mét, chuẩn bị để tiến tới quy theo m2).

Tỷ lệ vải loại A (%).

- Rượu Hà-nội:

Rượu trắng bán ra: quy 100o (nghìn lít, kể cả cồn công nghiệp)

Rượu mùi các loại (nghìn lít);

Trong đó: rượu mùi xuất khẩu (nghìn lít).

- Cơ khí Trần Hưng Đạo:

Máy đi-ê-den 12 mã lực.

Máy đi-ê-den 20 mã lực (máy/kW).

Máy đi-ê-den 120 mã lực (máy/kW).

Phụ tùng tinh chế và phối liệu bán ra (tấn).

Chế thử sản phẩm mới (tên hàng).

Những chỉ tiêu pháp lệnh về giá trọ sản lượng hàng hóa thực hiện và sản lượng sản phẩm chủ yếu bằng hiện vật trên đây cần thống nhất từ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đến Bộ. Riêng đối với nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo do yêu cầu cân đối trong ngành, Bộ có thể giao thêm vài ba sản phẩm chủ yếu nữa, nhưng cần giao một cách ổn định, không nên thay đổi luôn.

Để đảm bảo cho xí nghiệp thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh này, Bộ chủ quản giao chỉ tiêu phải giao chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ cụ thể đồng thời với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất.

3. Tổng quỹ tiền lương:

a) Tổng quỹ tiền lương bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp tiền lương theo chế độ hiện hành của toàn bộ lao động do xí nghiệp quản lý và trả tiền lương (bao gồm cả phần quỹ bảo hiểm xã hội).

Tiền lương của cán Bộ Đảng và đoàn thể theo hệ thống quỹ tiền lương riêng, không bao gồm trong mục này.

b) Cấp trên duyệt và giao chỉ tiêu pháp lệnh tổng quỹ tiền lương kể cả quỹ tiền lương xây lắp nếu có, cơ cấu của quỹ tiền lương do xí nghiệp chủ động bố trí.

c) Chỉ tiêu quỹ tiền lương được xác định tương ứng với chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của xí nghiệp, bao gồm phần sản lượng hàng hóa thực hiện, mức chênh lệch (+ -) cuối kỳ, đầu kỳ về sản phẩm dở dang, về tồn kho thành phẩm, về sản phẩm trên đường đi, theo định mức của Bộ chủ quản. Quỹ tiền lương xây lắp tương ứng với khối lượng xây lắp đã được duyệt (nếu có).

Nếu vượt mức kế hoạch giá trị tổng sản lượng thì quỹ tiền lương được tăng tương ứng hợp lý.

d) Những xí nghiệp có lực lượng xây dựng cơ bản riêng, dùng để xây lắp các công trình mới, mở rộng v.v…thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản của xí nghiệp tự có hoặc xin Nhà nước cấp thì hạch toán quỹ tiền lương riêng, ngoài sản xuất công nghiệp theo hệ thống ngân hàng kiến thiết cấp phát.

Những sản phẩm phụ do xí nghiệp tự đặt kế hoạch cũng cần hạch toán quỹ tiền lương riêng.

4. Lãi và các khoản nộp ngân sách.

Lãi là lợi nhuận toàn bộ, phát sinh trong năm kế hoạch, không bao gồm những khoản sau đây: lãi của năm trước chuyển sang, không trừ lãi phát sinh trong năm kế hoạch do chưa nộp được phải chuyển sang năm sau. Những khoản này do cơ quan tài chính xác nhận.

Chỉ tiêu này là kết quả hoạt động kinh doanh cơ bản và không cơ bản, lợi nhuận sản xuất bằng phế liệu của xí nghiệp trong năm kế hoạch.

Các khoản phải nộp ngân sách bao gồm:

- Phần lãi trích nộp ngân sách (không bao gồm lãi để lại xí nghiệp, khoản này kể cả phần năm trước chuyển ra trừ đi phần phải chuyển sang năm sau phải nộp và lãi kế hoạch nộp ngân sách của năm trước còn nợ).

- Thu quốc doanh hoặc thuế, khấu hao cơ bản phải nộp.

- Các khoản khác.

5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp và công suất huy động.

a) Sau khi đã thực hiện Điều lệ tạm thời về phân phối lợi nhuận xí nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản của xí nghiệp để bổ sung, thay thế thiết bị, cải tạo mở rộng, với quy mô nhất định trước tiên là đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và có thể vay thêm vốn của ngân hàng.

Những công trình cải tạo, mở rộng xí nghiệp nằm trong kế hoạch Nhà nước, có quy mô vượt quá khả năng của xí nghiệp thì do Nhà nước cấp vốn.

Xin Nhà nước cấp vốn thì xí nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục đã quy định, có nhiệm vụ thiết kế và thiết kế sơ bộ đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

Tùy theo quy mô và tính chất của công trình, vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp sẽ do Bộ chủ quản hay Nhà nước duyệt, ghi thành chỉ tiêu pháp lệnh đối với xí nghiệp.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn tự có của xí nghiệp không nằm trong chỉ tiêu pháp lệnh mà do giám đốc xí nghiệp duyệt nhưng phải báo cáo lên cấp trên để cân đối vật tư thiết bị. Trường hợp xí nghiệp xin ghi vốn và xin vật tư thêm nhưng rồi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn của kế hoạch xí nghiệp thì phải báo cáo lên cấp trực tiếp quản lý xí nghiệp để xin điều chỉnh.

b) Chỉ tiêu huy động công suất (như thời hạn huy động: năm, quý, tháng) và mức huy động công suất (như 1.000 tấn sợi, triệu mét vải, triệu lít rượu v.v…) là chỉ tiêu pháp lệnh, xí nghiệp cần bảo đảm huy động công suất theo kế hoạch đã được duyệt.

6. Thiết bị, vật tư kỹ thuật chủ yếu do Nhà nước cấp:

Thiết bị, vật tư kỹ thuật do Nhà nước cấp bao gồm thiết bị lẻ và những loại vật tư kỹ thuật nằm trong danh mục những vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý phân phối, hoặc do Nhà nước thống nhất quản lý nhưng giao quyền cho các ngành thống nhất phân phối.

a) Về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu chủ yếu thì quy định tổng số trong đó ghi rõ phần cấp cho nhu cầu xây dựng cơ bản nếu có và xác định cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp theo sự phân công của Nhà nước.

Về quy cách cỡ loại cụ thể thì do hợp đồng cụ thể giữa xí nghiệp và cơ quan cung cấp quy định.

Đối với một số vật tư kỹ thuật có yêu cầu tăng thêm dự trữ thì quy định rõ phần tăng thêm dự trữ.

Số lượng vật tư trên đây được duyệt tương ứng với khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch bao gồm cả khối lượng sản phẩm do cấp trên giao, khối lượng sản phẩm do xí nghiệp tự đặt kế hoạch và sản phẩm vượt kế hoạch (kể cả sản phẩm phụ theo yêu cầu của xí nghiệp trên cơ sở tận dụng tối đa phế liệu, phế phẩm hiện có) theo định mức đã được duyệt.

b) Về thiết bị lẻ thì quy định tổng số và xác định cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp theo sự phân công của Nhà nước.

Quy cách, ký hiêụ, mã hiệu cụ thể của các thiết bị này do hợp đồng kinh tế giữa xí nghiệp và cơ quan cung cấp ấn định.

c) Cơ quan có trách nhiệm cung cấp vật tư, thiết bị…phải ký hợp đồng với xí nghiệp và chịu trách nhiệm vật chất về sự vi phạm hợp đồng đó.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 96-CP năm 1971 hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, áp dụng ở ba xí nghiệp thí điểm cải tiến quản lý do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 96-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 19/05/1971
  • Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Người ký: Lê Thanh Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 8
  • Ngày hiệu lực: 03/06/1971
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản