Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2371 TCT/NV2 | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 535/CT-TQD ngày 10/5/2002 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập;
Trường hợp cá nhân mang quốc tịch Nhật Bản có thời gian công tác 3 năm tại Việt Nam, năm thứ ba được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam và cũng được coi là đối tượng cư trú của Nhật Bản trong năm này, khi đó cá nhân này là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết và sẽ được xác định là đối tượng cư trú của Nhật Bản trong năm thứ ba theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Hiệp định nêu trên.
Đối với khoản tiền công do đối tượng này thu được từ lao động làm công tại Việt Nam sẽ chỉ được miễn thuế tại Việt Nam nếu thoả mãn cả ba điều kiện nêu tại Tiết 2 Điều 15 của Hiệp định.
Do các cá nhân người Nhật Bản là đối tượng cư trú tại Nhật Bản nên trong năm tính thuế thứ ba, khoản thu nhập cá nhân Nhật Bản nhận được tại Việt Nam sẽ nộp thuế tại Việt Nam theo mức thuế áp dụng đối với người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày với thuế suất 25% trên tổng số thu nhập theo quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên.
Đối với cá nhân Nhật Bản để được áp dụng theo quy định tại Hiệp định và chấp thuận là đối tượng cư trú của Nhật Bản thì phải nộp cho cơ quan thuế các văn bản sau:
+ Đơn xin áp dụng theo Hiệp định
+ Giấy chứng nhận cư trú (đối với năm tính thuế thứ ba) do cơ quan Nhật Bản cấp và đã được hợp pháp hóa Lãnh
Trường hợp các cá nhân người nước ngoài thuộc quốc tịch khác các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì việc áp dụng quy định của Hiệp định được thay thế theo nội dung của từng Hiệp định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1999
- 3Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 1Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1999
- 3Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 4Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 5Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản
Công văn số 2371 TCT/NV2 ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân
- Số hiệu: 2371TCT/NV2
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra