Hệ thống pháp luật

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 708-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 1956

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ CÁC XÍ NGHIỆP TƯ NHÂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Để khuyến khích, hướng dẫn giúp đỡ tư nhân kinh doanh công thương nghiệp có lợi cho quốc kế dân sinh;
Theo đề nghị của ông bộ trưởng Bộ Thương nghiệp;
Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân kèm theo nghị định này.

Điều 2. Các nghị định này thi hành kể từ ngày công bố.

Điều 3. Các ông Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Bộ Giao thông và Bưu điện, Bộ Kiến trúc Thủy lợi, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ



Phạm Văn Đồng

ĐIỀU LỆ

TẠM THỜI VỀ CÁC XÍ NGHIỆP TƯ NHÂN

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Căn cứ vào phương châm khôi phục và phát triển kinh tế quốc dân, bản điều lệ này nhằm mục đích khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ tư nhân kinh doanh công thương nghiệp có lợi cho quốc tế dân sinh.

Điều 2. Xí nghiệp tư nhân (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp) là những tổ chức kinh tế do tư nhân kinh doanh.

Các xí nghiệp ấy có thể tổ chức theo các hình thức dưới đây :

1) Kinh doanh cá nhân : là tổ chức kinh doanh do một người bỏ vốn, một mình chịu trách nhiệm vô hạn thanh tóan các khoản nợ.

2) Công ty : là tổ chức góp vốn để kinh doanh của từ hai người trở lên và gồm các loại sau đây:

a) Công ty trách nhiệm vô hạn là tổ chức góp vốn để kinh doanh của từ hai người trở lên, trong đó tất cả những người góp vốn đều phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn về việc thanh tóan các khoản nợ của công ty.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức góp vốn để kinh doanh của từ hai người trở lên trong đó mỗi người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với công ty trong phạm vi số vốn của mình đã góp; công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với người ngoài trong phạm vi số vốn đã góp.

c) Công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn là tổ chức góp phần để kinh doanh của từ 5 người trở lên: vốn của công ty chia thành phần góp nhất định và bằng nhau gọi là cổ phần.

Mỗi người góp cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với công ty trong phạm vi số tiền của mình đã góp; công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với người ngoài trong phạm vi tổng số cổ phần đã góp.

Cổ viên được tự do ra công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

Trong tên gọi công ty, cần nêu rõ loại công ty.

Những tổ chức không theo đúng những quy định trên đây thì không được gọi là công ty.

Điều 3. Xí nghiệp phải kinh doanh theo đúng đường lối chính sách và kế hoạch của Nhà nước, tuân theo mọi luật lệ về quản lý công thương nghiệp, về lao động, về thuế khóa và về an ninh, trật tự chung.

Điều 4. Tài sản của xí nghiệp được pháp luật bảo hộ. Quyền quản lý kinh doanh thuộc người bỏ vốn. Về các vấn đề có quan hệ đến quyền lợi giữa chủ xí nghiệp và người làm công, hai bên thương lượng mà giải quyết theo luật hiện hành.

Chương 2:

CHO PHÉP KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 5. Để hoạt động của xí nghiệp phù hợp với đường lối xây dựng kinh tế và kế hoạch của Nhà nước, để bảo hộ quyền lợi của người bỏ vốn xí nghiệp thuộc ngành chuyên môn nào phải được cơ quan chuyên môn ngành ấy cho phép rồi mới được thành lập.

Điều 6. Cơ quan cho phép kinh doanh nói ở điều 5 trên đây là các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hay thành phố. Nhưng đối với những loại kinh doanh dưới đây thì đơn xin phép phải do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hay thành phố chuyển lên Bộ sở quan xét duyệt:

- Các xí nghiệp kinh doanh thương mại mà số vốn từ một trăm triệu đồng trở lên.

- Các xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Các xí nghiệp kinh doanh sản xuất chủ yếu dùng máy móc mà có từ 7 công nhân trở lên hoặc không dùng máy móc mà có từ 21 công nhân trở lên.

- Các xí nghiệp ngoại kiều không kể số vốn là bao nhiêu, (ngoại kiều ở đây không kể người Hoa kiều sinh sống lâu năm trên đất Việt nam như đã định trong điều lệ đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp số 489-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1955 do Thủ tướng Phủ ban hành).

Điều 7. Sau khi được phép kinh doanh và chuẩn bị thành lập xong, xí nghiệp phải xin đăng ký kinh doanh tại cơ quan công thương theo đúng điều lệ đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp.

Xí nghiệp chỉ được hoạt động sau khi đã đăng ký xong và chỉ được hoạt động trong phạm vi đã được phép.

Điều 8. Xí nghiệp phải xin phép và đăng ký lại trong những trường hợp sau đây :

- Thay đổi phạm vi hoạt động hoặc chuyên nghiệp.

- Đặt thêm chi điếm, cửa hàng, thay đổi địa phương kinh doanh hay trụ sở kinh doanh.

- Tạm nghỉ, mở lại, nghỉ hẳn, chuyển nhượng, giải tán.

Chương 3:

QUAN HỆ NỘI BỘ VÀ QUAN HỆ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGOÀI CỦA XÍ NGHIỆP

1. Góp vốn

Điều 9. Vốn góp vào công ty có thể bằng tiền mặt hay bằng những tài sản khác; nếu bằng tài sản khác thì phải trị giá thành tiền và góp đủ ngay lúc vào công ty. Vốn góp bằng tiền mặt phải gửi vào Ngân hàng.

Điều 10. Công ty cổ phần chỉ được phát hành cổ phiếu sau khi thu đủ tiền góp cổ phần và đăng ký xong. Cổ phiếu phải ghi tên người góp cổ phần. Đối với các công ty ngoại quốc phát hành cổ phiếu không ghi tên sẽ có quy định riêng.

Điều 11. Bất cứ một công ty nào (kể cả loại công ty trách nhiệm vô hạn) nếu muốn góp vốn vào một công ty khác, thì chỉ được góp với tư cách hội viên chịu trách nhiệm hữu hạn và chỉ được góp đến mức không làm trở ngại hoạt động bình thường của công ty mình.

Điều 12. Ngoài công ty cổ phần mà cổ viên được tự do ra công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phiếu của mình, đối với các loại công ty khác, cổ viên muốn ra công ty phải được sự đồng ý của Hội đồng cổ viên và phải chịu trách nhiệm liên đới với các cổ viên còn lại về việc thanh tóan các khoản nợ của công ty đến ngày cổ viên ấy ra khỏi công ty.

Điều 13. Việc chuyển nhượng cổ phiếu giữa người Việt Nam với nhau được tự do. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty Việt Nam cho người ngoại quốc phải được phép của cơ quan cho phép kinh doanh.

Điều 14. Công ty cổ phần không được mua cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình, cũng không được thu nhận cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình làm vật thế chấp.

2. - Hội đồng cổ viên, Ban quản trị và Ban giám sát :

Điều 15. Người phụ trách xí nghiệp thuộc loại kinh doanh cá nhân là người bỏ vốn.

Đối với xí nghiệp tổ chức theo hình thức công ty thì hội đồng cổ viên mỗi năm họp ít nhất một lần. Phương pháp nghị quyết của Hội đồng cổ viên và quyền biểu quyết của cổ viên phải quy định rõ ràng trong điều lệ của công ty.

Điều 16. Hội đồng cổ viên chọn trong số cổ viên đề cử ra:

1) Một người quản trị hay một Ban quản trị để điều khiển việc kinh doanh của công ty.

2 ) Một người phụ trách giám sát hay một Ban giám sát để kiểm sóat công việc kinh doanh và sổ sách kế tóan của công ty; những người này không phụ trách nghiệp vụ của công ty.

Điều 17. Người được cử vào Ban quản trị phải được ít nhất nửa số phiếu của những cổ viên dự hội đồng có quyền biểu quyết.

- Người được cử vào Ban giám sát phải được ít nhất nửa số phiếu của những cổ viên dự hội đồng.

- Người được cử vào Ban quản trị không được chuyển nhượng quá ½ số cổ phiếu của mình.

Điều 18. Người phụ trách hay Ban quản trị phải chịu trách nhiệm đối với công ty trong những trường hợp sau đây :

1) Do làm trái luật lệ của Nhà nước, điều lệ của công ty, trái quyết nghị của Hội đồng cổ viên hoặc do cá nhân có khuyết điểm trong việc điều khiển kinh doanh mà làm cho công ty bị thiệt hại hoặc làm cho người thứ ba bị tổn thất.

2) Công ty bị lỗ đến 1/3 số vốn (vốn tính theo trị giá tài sản của công ty lúc mới thành lập) mà không báo cáo cho Hội đồng cổ viên biết.

Điều 19. Trong việc điều khiển kinh doanh, người phụ trách quản trị cùng với người phụ trách giám sát họp bàn để giải quyết những vấn đề nghiệp vụ quan trọng của xí nghiệp, nhưng phải phân biệt rõ trách nhiệm của hai bên. Ban giám sát có quyền triệu tập Hội đồng cổ viên nếu người quản trị hay Ban quản trị không chịu triệu tập theo đề nghị của mình.

3. Quyết tóan – Chia lãi

Điều 20. Xí nghiệp phải kiện tòan chế độ sổ sách kế tóan, có đủ sổ sách và chứng từ hợp lệ. Mỗi năm phải quyết tóan một lần.

Việc ghi chép trong sổ sách kế tóan phải lấy tiền Ngân hàng Quốc gia Việt Nam làm đơn vị.

Điều 21. Cuối mỗi năm kinh doanh, người phụ trách quản trị hay Ban quản trị phải báo cáo trước Hội đồng cổ viên :

1) Tình hình kinh doanh và quyết tóan kinh doanh trong năm qua.

2) Dự án phân phối lãi.

3) Kế hoạch kinh doanh năm mới.

Báo cáo tình hình kinh doanh và quyết toán kinh doanh phải được Ban giám sát thông qua trước.

Điều 22. Xí nghiệp chỉ được chia lãi khi quyết tóan có lãi. Việc phân phối lãi đối với xí nghiệp thuộc loại kinh doanh cá nhân, trừ những điều đã quy định trong luật lệ Nhà nước, thì theo thể lệ thông thường mà làm.

Đối với các công ty, sau khi đã nộp thuế và bù vào các khoản lỗ năm trước nếu có, số còn lại sẽ chia như sau :

1) Trước hết trích 10% để tích lũy vốn phát triển kinh doanh.

2) Chia lãi cho vốn: đối với công ty kinh doanh công nghiệp hay vận tải, lãi hàng năm chia cho vốn không quá 12 % số vốn. Đối với công ty kinh doanh thương mại lãi hàng năm chia cho vốn không quá 8% số vốn.

Sau khi phân phối lãi cho các khoản trên, nếu còn thừa sẽ phân phối theo thứ tự như sau :

1) Dùng phần lớn để chia thêm lãi cho cổ viên, thù lao cho quản lý, giám sát và đại lý.

2) Thưởng cho công nhân viên và tăng thêm khoản chi phí xã hội trong xí nghiệp.

Tỷ lệ các khoản trên do Hội đồng cổ viên quyết định. Việc chi tiêu cho khoản 2 do chủ xí nghiệp và người làm công thương lượng giải quyết.

4. Giải tán, thanh tóan

Điều 23. Xí nghiệp chỉ được giải tán khi Hội đồng cổ viên quyết định và được cơ quan cho phép kinh doanh đồng ý như đã quy định trong điều lệ đăng ký.

Khi được giải tán phải thành lập Ban thanh toán do Hội đồng cổ viên cử ra để thanh toán tất cả thuộc quan hệ nội bộ xí nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến ngoài.

Chương 4:

NGUYÊN TẮC PHỤ

Điều 24. Điều lệ này không áp dụng cho những người làm nghề thủ công nghiệp cá thể và những người buôn bán nhỏ; những kinh doanh theo hình thức tập đòan sẽ có điều lệ riêng.

Điều 25. Những xí nghiệp thuộc loại hình kinh doanh cá nhân đã được đăng ký trước khi công bố bản điều lệ này vẫn được tiếp tục hoạt động, trừ những trường hợp đặc biệt có quy định riêng.

Những công ty hiện đang họat động, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công bố bản điều lệ này, phải sửa đổi lại điều lệ của công ty theo đúng điều lệ này và phải xin phép đăng ký kinh doanh lại.

Điều 26. Các văn bản đã ban hành trái với điều lệ này đều bãi bỏ.

Điều 27. Bộ Thương nghiệp có trách nhiệm giải thích và ấn định chi tiết thi hành điều lệ này.

Ban hành kèm theo nghị định số 708-TTg

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 708-TTg năm 1956 ban hành bản điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân do Thủ tướng ban hành

  • Số hiệu: 708-TTg
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/03/1956
  • Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
  • Người ký: Phạm Văn Đồng
  • Ngày công báo: 26/05/1956
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 26/05/1956
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản