HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56-HĐBT | Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 1989 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ điều 25 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
ngày 10 tháng 11 năm 1988;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
- Đại đức, Hoà thượng, Thượng toạ (đối với đạo phật).
- Linh mục, giám mục, hoặc đứng đầu các dòng tu (đối với thiên chúa
giáo).
- Giảng sư, mục sư (đối với đạo tin lành).
1. Uỷ ban nhân dân xã, cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm thu tiền của người có nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đóng góp thay cho đi làm trực tiếp, khi thu tiền phải cấp biên lai cho người đã nộp tiền; số tiền thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời cho Uỷ ban nhân dân huyện.
Cấm thu tiền trước khi có lệnh huy động hoặc khi chưa được sự đồng ý của người được huy động.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) căn cứ giá tiền công ở địa phương, quy định mức tiền phải nộp của một ngày lao động nghĩa vụ công ích hàng năm để thực hiện việc thu tiền đối với người nộp tiền thay cho trực tiếp làm công ích hàng năm; trực tiếp quản lý số tiền thu được hàng năm để điều hoà chung trong địa phương, đầu tư cho các công trình được sử dụng lao động công ích hàng năm theo kế hoạch (sau khi đã trừ số ngày công lao động trực tiếp) để công trường thuê người làm thay.
1. Tổ chức các đội lao động công ích chuyên trách hoặc bán chuyên trách của địa phương, đơn vị để làm thay cho những người có nghĩa vụ lao động công ích mà không trực tiếp đi làm được.
2. Tránh điều động những người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nghề cá, nghề muối trực tiếp tham gia lao động công ích vào lúc thời vụ sản xuất khẩn trương.
3. Đối với giáo viên, công nhân viên và học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thì huy động trực tiếp đi làm vào thời gian nghỉ hè hoặc thời gian nghỉ giữa hai kỳ học.
4. Đối với những người đang làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp thì thủ trưởng và người đại diện cơ quan, đơn vị thoả thuận trước với cơ quan huy động sở tại để thống nhất hình thức, thời điểm huy động lao động theo nghĩa vụ lao động công ích hàng năm, tránh ảnh hưởng đến sản xuất, công tác và hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Đối với những người có nghề chuyên môn kỹ thuật như kỹ sư, bác sĩ, thợ kỹ thuật... cần xét bố trí làm những công việc có thể sử dụng được chuyên môn kỹ thuật của họ.
1. Xây dựng mới, tu bổ đê, kè, cống bao gồm đê sông, đê biển, đê bảo vệ thành phố, khu công nghiệp.
Xây dựng công trình thuỷ lợi đầu mối từ kênh cấp 1 trở lên thuộc các công trình đại, trung thuỷ nông.
2. Xây dựng nền đường giao thông liên huyện, liên tỉnh, gồm cả nền đường bộ và nền đường sắt.
3. Xây dựng một số công trình quốc phòng gồm nền sân bay, quân cảng, khu căn cứ, đường giao thông quân sự làm gấp và phục vụ chiến đấu ở nơi có chiến sự xảy ra.
II- HUY ĐỘNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Điều 6.- Thẩm quyền ra lệnh huy động nghĩa vụ lao động công ích trong các trường hợp khẩn cấp:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có quyền ra lệnh huy động lao động cùng với công cụ lao động, phương tiện vận tải, máy móc, nguyên liệu, vật liệu... của các cơ quan, xí nghiệp nhà nước, các cơ sở kinh tế tư nhân, tập thể và nhân dân; của các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh, huyện hoặc có mặt ở địa phương trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.
Thời gian huy động mỗi đợt không quá 5 ngày.
2. Trong trường hợp cần phải ngăn chặn hoặc khắc phục ngay hậu quả thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được ra lệnh huy động lao động cùng với công cụ lao động, phương tiện vận tải, vật tư cần thiết của các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh tế tư nhân, tập thể và nhân dân, của các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn xã.
Thời gian huy động mỗi đợt không quá 3 ngày.
Đối với phương tiện vận tải, máy móc đơn vị sử dụng phải hoàn trả cho chủ phương tiện chậm nhất không quá 1 ngày, kể từ khi hết thời hạn huy động khẩn cấp. Nếu sau thời gian đó chưa hoàn trả thì những ngày quá hạn đơn vị sử dụng phải đền bù thiệt hại cho chủ phương tiện. Mức tiền đền bù mỗi ngày bằng 2 lần mức giá trị trung bình mà phương tiện máy móc đó tạo ra trước lúc huy động.
Khi huy động phương tiện vận tải, máy móc, nguyên liệu, vật liệu của các cơ sở, hoặc của nhân dân, đơn vị sử dụng hoặc cơ quan huy động phải lập biên bản ghi rõ tình trạng của phương tiện, vật tư, thời gian hoàn trả. Nếu bị mất hoặc hư hỏng thì đơn vị sử dụng đền bù thoả đáng cho chủ phương tiện, vật tư. Nếu đơn vị sử dụng không đền bù hoặc chủ phương tiện, vật tư chưa đồng ý mức đền bù thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện giải quyết, nếu không nhất trí với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì chủ phương tiện, vật tư có thể khiếu nại với Toà án.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền ra lệnh huy động lao động khẩn cấp theo quy định tại điều 17 của Pháp lệnh và
III- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP
Điều 11. - Người trực tiếp tham gia lao động công ích có nhiệm vụ:
1. Hoàn thành khối lượng và chất lượng được giao.
2. Mang theo dụng cụ lao động thông thường theo yêu cầu của đơn vị sử dụng và đồ dùng sinh hoạt cá nhân trong thời gian lao động ở công trường.
3- Chấp hành nội quy, kỷ luật lao động của công trường.
4. Bảo vệ tài sản của Nhà nước; của tập thể và của nhân dân.
Điều 12. - Người trực tiếp tham gia lao động công ích được hưởng quyền lợi như sau:
Nếu làm lao động công ích trong các trường hợp khẩn cấp trong phạm vi một ngày thì không được hưởng trợ cấp, nếu làm việc trên một ngày thì được hưởng trợ cấp sinh hoạt theo quy định đã nói trên.
2. Những người đi làm lao động công ích ở xa nhà từ 20 kilômét trở lên thì được cấp tiền cho một lượt đi và một lượt về, mỗi ngày một số tiền bằng giá 1 kilôgam gạo theo giá kinh doanh lương thực của Nhà nước ở địa phương, tại thời điểm thanh toán. Nếu phải đi và về bằng tàu xe thì được thanh toán cả tiền tàu xe.
Người làm nghĩa vụ lao động công ích có hành động dũng cảm tỏ rõ tinh thần khắc phục khó khăn, nguy hiểm, trong khi thực hiện nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh, nếu được xếp hạng thương tật, hoặc truy tặng liệt sĩ, thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chính sách đãi ngộ như thương binh hoặc gia đình liệt sĩ.
Phân bổ chỉ tiêu sử dụng ngày lao động công ích hàng năm cho các ngành ở trung ương và giao chỉ tiêu đó cho các địa phương thực hiện.
Điều 16. - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn chế độ cụ thể đối với người tham gia lao động công ích.
- Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích đối với tất cả các ngành, các cấp trong phạm vi cả nước.
- Tham gia với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng lao động công ích hàng năm.
Điều 17. - Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và kiểm tra chế độ cấp phát và quản lý kinh phí việc sử dụng lao động công ích cho các ngành ở trung ương và địa phương.
- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền do người được huy động làm nghĩa vụ lao động công ích nộp thay cho đi làm lao động trực tiếp; thống nhất quản lý và phát hành biên lai thu tiền.
- Cùng với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành các chế độ cụ thể đối với người trực tiếp tham gia lao động công ích.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xét duyệt kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm của các ngành trong địa phương; xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng lao động công ích hàng năm; giao chỉ tiêu huy động ngày công lao động cho các huyện thực hiện; kiểm tra việc huy động, sử dụng lao động công ích của các ngành, các cấp trong địa phương; hàng năm báo cáo lên Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Uỷ ban nhân dân huyện căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh để phân bổ chỉ tiêu huy động ngày công lao động cho các xã, các cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện và chỉ đạo việc thực hiện.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp trực tiếp điều động công dân có nghĩa vụ tham gia lao động công ích hàng năm theo kế hoạch của huyện.
Điều 21.- Các đơn vị sử dụng lao động công ích có trách nhiệm:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp nhận và sử dụng lao động, thực hiện hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị tham gia lao động công ích.
- Tổ chức lao động hợp lý, bảo đảm sử dụng lao động công ích đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; thực hiện đúng chế độ bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn lao động; thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền trợ cấp và các chế độ khác theo quy định tại
1. Công dân không chấp hành lệnh huy động, hoặc cố ý trốn tránh thực hiện nghĩa vụ lao động công ích thì bị xử phạt hành chính theo một trong các hình thức:
- Cảnh cáo và bắt buộc phải thi hành nghĩa vụ lao động công ích.
- Phạt tiền ở mức gấp 3 lần tiền công một ngày ở địa phương trên mỗi ngày không làm nghĩa vụ lao động công ích.
Nếu cố tình không thi hành các quyết định xử phạt nói trên có thể bị truy tố theo điều 208 hoặc điều 209 của Bộ luật Hình sự.
2. Người đã nhận tiền làm thuê cho người có nghĩa vụ lao động công ích mà không làm thì bị cảnh cáo, bị buộc phải trả lại số tiền đã nhận. Nếu vi phạm nhiều lần hoặc người nào cố ý làm sai hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích thì có thể bị truy tố theo điều 157 hoặc điều 209 của Bộ luật Hình sự.
3. Người có chức vụ có thẩm quyền ra quyết định huy động, cán bộ làm công tác điều động, chỉ huy, quản lý và sử dụng lao động công ích làm trái những quy định về chế độ nghĩa vụ lao động công ích như huy động quá thời gian hoặc số ngày công quy định; sử dụng quỹ lao động công ích (bao gồm quỹ ngày công lao động trực tiếp và quỹ bằng tiền) không đúng mục đích; tham ô, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra lãng phí sức lao động và tài sản của Nhà nước, của nhân dân; để xảy ra tai nạn thì tuỳ mức độ mà bị xử lý theo một trong các hình thức:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
Nếu vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy tố theo điều 209 hoặc điều 220, 221 của Bộ luật Hình sự.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
Nghị định 56-HĐBT năm 1989 hướng dẫn Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 56-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/05/1989
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 15/06/1989
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: 30/05/1989
- Ngày hết hiệu lực: 13/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực