THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 559-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1958 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Điều 2. – Các xí nghiệp quốc doanh không phải nộp thuế môn bài.
Điều 3. – Các hợp tác xã được chính thức công nhận không phải nộp thuế môn bài.
Điều 4. – Các cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước được giảm 30% thuế môn bài.
Điều 5. – Nông dân làm nghề phụ thủ công được miễn thuế môn bài.
Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh có thể xét để miễn hoặc hoãn thu thuế môn bài đối với những người gặp tai nạn bất thường có nhiều khó khăn trong việc làm ăn sinh sống, theo đề nghị của Ủy ban Hành chính cấp dưới và của cơ quan Thuế.
Đối với những trường hợp đặc biệt khác, Bộ Tài chính có thể quyết định giảm hay miễn thuế môn bài theo đề nghị của Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh.
Đối với những nghề chưa ghi trong bảng 1, Bộ Tài chính căn cứ chính sách khuyến khích hay không khuyến khích đối với từng nghề mà định cấp thuế, sau khi được Thủ tướng phủ chuẩn y.
Số tiền khai trương bằng từ 1 đến 5 lần số thuế môn bài, do Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh quyết định hàng năm đối với từng nghề, Quyết định này căn cứ vào tình hình kinh tế và chủ trương quản lý công thương nghiệp của địa phương và phải được Bộ Tài chính và phải được Bộ Tài chính duyệt y trước khi thi hành.
Điều 9. – Căn cứ để định hạng thuế là tổng số doanh thu năm trước.
Đối với những cơ sở kinh doanh mới khai trương, doanh thu dùng làm căn cứ để định hạng thuế là doanh thu do cơ quan Thuế ước lượng. Cuối năm, cơ quan Thuế căn cứ doanh thu thực tế của những tháng đã kinh doanh để ấn định doanh thu cả năm và căn cứ doanh thu cả năm để điều chỉnh lại hạng thuế và tính lại thuế môn bài. Đối với tiền khai trương thì căn cứ vào doanh thu thực tế của thời gian 12 tháng kinh doanh kể từ ngày khai trương mà điều chỉnh lại.
Sau khi điều chỉnh, người kinh doanh phải nộp thêm hoặc được hoàn lại số tiền chênh lệch.
Điều 13. – Những cơ sở kinh doanh nhiều nghề phải chịu thuế môn bài riêng cho mỗi nghề.
1) Không thay đổi loại kinh doanh hoặc thay đổi kinh doanh theo hướng khuyến khích của Nhà nước, được Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh công nhận;
2) Người chủ mới là cha, mẹ, vợ, chồng, con hay người thừa kế hợp pháp của người chủ cũ.
Về thuế môn bài, nếu người chủ cũ đã nộp, người chủ mới không phải nộp nữa.
Điều 17. – Thuế môn bài phải nộp ở nơi có cơ sở kinh doanh chính.
Người buôn chuyến phải nộp thuế môn bài ở nơi đăng ký kinh doanh.
Điều 18. – Tất cả các người kinh doanh đều có nhiệm vụ:
1) Trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và khai báo với cơ quan thuế trước khi khai trương;
2) Hàng năm, khai báo nộp thuế với cơ quan thuế trong tháng giêng dương lịch;
3) Khai báo ngay cho cơ quan thuế mỗi khi có sự thay đổi trong công việc kinh doanh (mở rộng, đổi chủ, di chuyển, chuyển nghề, v.v...) hay thôi kinh doanh;
4) Nộp đủ tiền thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của cơ quan thuế; nếu có khiếu nại thì, trong khi chờ đợi giải quyết, vẫn phải nộp đủ tiền thuế trong thời hạn đã định.
Điều 19. – Sau khi nộp thuế, người kinh doanh được cấp giấy môn bài.
Môn bài chỉ có giá trị đối với người có tên ghi trong môn bài; không ai được cho mượn hay nhường lại cho người khác nếu không được cơ quan thuế cho phép.
Khi thôi kinh doanh, người kinh doanh phải trả lại môn bài cho cơ quan thuế.
Điều 20. – Các cơ sở kinh doanh cố định phải treo môn bài ở ngay cửa hiệu, nhà máy, xưởng, v.v...
Nếu đi mua bán hàng ở ngoài nơi kinh doanh, người kinh doanh phải xin cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đã nộp thuế môn bài (giấy chứng nhận có giá trị một lần hay trong một thời hạn nhất định) để mang theo người. Khi xin giấy chứng nhận, người kinh doanh phải nộp một khoản lệ phí do Bộ Tài chính định.
Điều 23. – Người nộp thuế không đúng hạn phải nộp thêm mỗi ngày quá hạn 1% số thuế nộp chậm.
Điều 24. – Người cố tình dây dưa thuế hay chống thuế sẽ bị truy tố trước tòa án.
Điều 25. – Bộ Tài chính được ủy quyền quy định chi tiết thi hành và giải thích điều lệ này.
Loại và ngành kinh doanh | Cấp thuế |
A. - Loại công nghiệp: | |
1) Ngành khai thác nguyên, nhiên liệu, hóa chất | 1 |
2) Ngành chế biến nguyên, nhiên liệu (trừ nghề sản xuất cồn 90 độ chịu thuế theo cấp thuế 3) | 1 |
3) Ngành sản xuất các thứ hóa chất | 1 |
4) Ngành sản xuất vật liệu kiến trúc | 1 |
5) Ngành sản xuất đồ bằng kim khí (trừ nghề sản xuất đồ bằng đồng chịu thuế theo cấp thuế 3) | 1 |
6) Ngành sản xuất đồ gỗ | 1 |
7) Ngành sản xuất đồ bằng máy, song, tre, nứa, lá, cói, đay, gai | 1 |
8) Ngành sản xuất đồ sảnh, sứ, gốm, thủy tinh, đá | 1 |
9) Ngành sản xuất đồ dùng có chất hóa học (trừ nghề sản xuất nước hoa, dầu và sáp chải tóc, sáp môi, phấn son chịu thuế theo cấp thuế 3) | 1 |
10) Ngành sản xuất đồ bằng da và thuộc da | 1 |
11) Ngành sản xuất đồ bằng cao su, nhựa. | 1 |
12) Ngành sản xuất đồ bằng ny-lông | 2 |
13) Ngành sản xuất đồ bằng xương, trai, sừng | 1 |
14) Ngành sản xuất đồ bằng bông, lông, tơ | 1 |
15) Ngành sản xuất thực phẩm và lương thực (Trừ các nghề: - sản xuất bánh kẹo, rượu bia, các thứ nước ngọt, nước đá chịu thuế theo cấp thuế 2; - sản xuất các thứ chè, thuốc lá điếu, thuốc lá sợi đóng bao 50 gam, men rượu, rượu chịu thuế theo cấp thuế 3). | 1 |
16) Ngành sản xuất dược phẩm | 1 |
17) Ngành sản xuất đồ dùng về văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục, khoa học (trừ nghề sản xuất bài lá chịu thuế theo cấp thuế 3) | 1 |
18) Ngành sản xuất đồ mỹ nghệ | 1 |
19) Ngành in | 1 |
B - Loại thương nghiệp: | |
1) Ngành bán nhiên liệu | 3 |
2) Ngành bán hóa chất | 4 |
3) Ngành bán vật liệu kiến trúc | 4 |
4) Ngành bán vật liệu kim khí, máy móc: - bán đồ bằng gang và bằng sắt - bán sắt, sắt tây, đồng, chì, nhôm, thiếc, gang - bán vật liệu kim khí, máy móc khác | 3 5 4 |
5) Ngành bán đồ giao thông, điện khí | 4 |
6) Ngành bán đồ dệt và may mặc | 4 |
7) Ngành bán bách hóa thường dùng (trừ nghề bán đồng hồ và phụ tùng, kính, bút máy chịu thuế theo cấp thuế 5) | 4 |
8) Ngành bán lương thực, thực phẩm; - mổ và bán thịt; bán cá, cua, tôm, mực, mối, nước mắm, mắm tôm, tương, dấm, xì dầu, rau quả, trứng, măng, miến, mộc nhĩ, hành, tỏi, khoai tây, chè tươi, trầu, cau, vỏ. | 3 |
- làm và bán mỡ rán; bán gạo, thóc, ngô, dỗ, khoai, sắn, vừng, lạc, dầu lạc, dầu vừng, các thứ bột, mật, đường, mật ong, kẹo, mứt, bánh ngọt | 3 |
- bán đồ hộp, đồ giải khát, rượu, chè khô, chè gói, cà phê sống, cà phê rang, thuốc lá, thuốc lào | 4 |
9) Ngành bán y dược và dụng cụ y khoa | 3 |
10) Ngành bán đồ dùng văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục (trừ nghề bán máy ảnh và đồ dùng về ảnh chịu thuế theo cấp thuế 5) | 3 |
11) Ngành bán lâm thổ sản: - bán củ nâu; bán các loại vỏ cây để nhuộm, làm giấy và thuộc da; bán đay, gai, chàm, lá nón, mo nang, móc, xương thú vật, gạc, lông thú vật, cắc kè, rắn | 3 |
- bán gỗ cây, gỗ phiếu, ván canh, bương, tre, nứa, lá, mây, song, các thứ dầu thảo mộc, khô dầu, keo da trâu, sơn ta | 4 |
- bán hồi, quế, sa nhân, đinh hương, cánh kiến, nấm hương, thảo quả. | 5 |
12) Ngành bán gia súc, bán nông cụ, bán hạt giống | 3 |
13) Ngành buôn bán xuất nhập khẩu | 5 |
14) Ngành linh tỉnh: - bán cây cảnh, chậu hoa, hoa, cá vàng, chim cảnh | 4 |
- bán đồ cũ bắt liền như radio, máy bán, quạt máy, đồ gỗ | 5 |
- bán và sản xuất vàng mã, hương, nến, pháo | 5 |
C - Loại ăn uống: | |
1) Ngành ăn | 3 |
2) Ngành giải khát (trừ quán rượu chịu thuế theo cấp thuế 5) | 3 |
D - Loại kiến trúc: | |
Các nghề trong loại kiến trúc | 2 |
E - Loại vận tải: | |
Ngành vận tải bộ và thủy | 2 |
G - Loại phục vụ: | |
1) Ngành phục vụ về văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục, y tế: - xuất bản sách báo, kinh doanh nghệ thuật | 2 |
- cho thuê sách báo, cho thuê thuyền bơi; vẽ truyền thần, vẽ tranh ảnh, kẻ biển, kẻ quảng cáo, khắc dấu, khắc chữ | 4 |
- chụp ảnh | 5 |
- nghề trồng răng | 3 |
2) Ngành phục vụ về nhu cầu dân sinh (trừ cho thuê phòng trọ, nơi để ô tô, phòng cưới và đồ đám cưới chịu thuế theo cấp thuế 5) | 4 |
H - Các loại khác: | |
Trại chăn nuôi bò sữa, gia súc; nuôi vịt, ấp trứng vịt | 1 |
Hạng thuế | Doanh thu hàng năm | Số thuế hàng năm phải nộp | |||||||
Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 | Cấp 5 | |||||
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 | Dưới Từ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ | 1.200.000đ 1.200.000đ 1.500.000đ 2 triệu 3 _ 4 _ 6 _ 8 _ 12 _ 18 _ 30 _ 45 _ 65 _ 100 _ 150 _ 250 _ 400 _ | đến dưới _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ | 1.500.000đ 2 triệu 3 _ 4 _ 6 _ 8 _ 12 _ 18 _ 30 _ 45 _ 65 _ 100 _ 150 _ 250 _ 400 _ 600 _ | 800đ 1.200 2.000 3.000 4.500 6.500 9.000 15.000 27.000 48.000 75.000 110.000 165.000 250.000 400.000 650.000 1.000.000 | 1.200đ 1.800 3.000 4.500 6.500 9.500 13.000 22.500 40.500 72.000 112.500 165.000 247.500 375.000 600.000 975.000 1.500.000 | 1.600đ 2.400 4.000 6.000 9.000 13.000 18.000 30.000 54.000 96.000 150.000 220.000 330.000 500.000 800.000 1.300.000 2.000.000 | 2.000đ 3.000 5.000 7.500 11.000 16.000 22.500 37.500 67.500 120.000 187.500 275.000 412.500 625.000 1.000.000 1.625.000 2.500.000 | 2.400đ 3.600 6.000 9.000 13.000 20.000 27.000 45.000 81.000 144.000 225.000 330.000 495.000 750.000 1.200.000 1.950.000 3.000.000 |
18 | 600 triệu trở lên | 1.500.000 | 2.250.000 | 3.000.000 | 3.750.000 | 4.500.000 | |||
- 1Công văn số 2685/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc thuế Môn bài
- 2Quyết định 01-TC/QĐ/ST năm 1959 về việc ủy quyền cho Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố ấn định khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận đã nộp thuế môn bài cho những công thương gia xin đi mua bán ngoài nơi kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
- 1Công văn số 2685/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc thuế Môn bài
- 2Thông tư 126-TC/TT/ST năm 1958 thi hành thuế môn bài 1959 do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 01-TC/QĐ/ST năm 1959 về việc ủy quyền cho Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố ấn định khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận đã nộp thuế môn bài cho những công thương gia xin đi mua bán ngoài nơi kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
Nghị định 559-TTg năm 1958 về bản điều lệ tạm thời thuế môn bài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 559-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/1958
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 07/01/1959
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/01/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định