- 1Nghị định 78-HĐBT năm 1991 sửa đổi Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
- 2Nghị định 61-CP năm 1996 sửa đổi quy định cấp hiệu, phù hiệu và quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
- 3Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/1998/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 28 tháng 3 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam marine police.
Bộ Quốc phòng trực tiếp tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
TỔ CHỨC, TRANG BỊ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 4. Hệ thống tổ chức của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam gồm:
1. Cục Cảnh sát biển
2. Các Vùng Cảnh sát biển. Trong cơ cấu của Vùng Cảnh sát biển có các Hải đoàn, Hải đội và Đội Cảnh sát biển.
3. Trường đào tạo Cảnh sát biển.
Tổ chức, biên chế, trang bị cụ thể của các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Cục Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, có kinh phí tổ chức, xây dựng và hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại Hải Phòng, có cơ quan thường trực tại Hà Nội và có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 8. Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như sau:
1. Cờ hiệu:
a) Cờ lệnh hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5m, cạnh đáy 1,0m, có quốc huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau.
Cờ lệnh treo trên cột cờ cao 2,5m cắm ở cuối tầu.
b) Ký hiệu có 2 vạch màu da cam và màu trắng liền kề nhau, chiều dài của vạch bằng thành tàu (mép trên của thành tàu đến mớn nước).
Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi tàu giáp với điểm đầu của thân tàu, chếch 300 - 400, chiều rộng 0,5m - 1,0m (tuỳ theo kích thước tàu) tiếp đến vạch số 2 màu trắng, chiều rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Ký hiệu được biểu hiện ở 2 bên thân tàu.
c) Thân tàu sơn màu xanh nước biển, đài chỉ huy sơn màu trắng.
Trên thân tàu:
+ Phần trước hai vạch hiệu lệnh viết số tàu màu trắng;
+ Phần sau hai vạch hiệu lệnh viết chữ in hoa màu trắng:
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (HÀNG TRÊN)
VIETNAM MARINE POLICE (HÀNG DƯỚI).
2. Phù hiệu ngành.
Phù hiệu ngành của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình lá chắn trên nền tím than, xung quanh viền đỏ 2mm, ở giữa có mỏ neo, hai bên có bông lúa, phía dưới có chữ CSB màu đỏ, phía trên có ngôi sao vàng năm cánh.
3. Trang phục.
a) Quân hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình tròn, đường kính 33mm, giữa có sao vàng lồng hình mỏ neo màu tím than đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có hai bông lúa, có nửa bánh xe màu vàng, trên nửa bánh xe có chữ CSB màu đỏ.
Quân hiệu sử dụng kèm theo cành tùng kép:
+ Cấp tướng: Cành tùng kép mầu vàng.
+ Cấp tá, uý, hạ sĩ quan, binh sĩ: Cành tùng kép màu bạc.
b) Cấp hiệu, phù hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 74-HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về "Quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam", Nghị định số 78-HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về "Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 74-HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982" và Nghị định số 61-CP ngày 21 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ "về việc sửa đổi, bổ sung về cấp hiệu, phù hiệu, quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp". Riêng đối với Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có một số điểm bổ sung, sửa đổi như sau:
- Nền cấp hiệu màu tím than
- Đường viền cấp hiệu màu vàng
- Cúc cấp hiệu có hình mỏ neo và chữ CSB màu đỏ
- Nền phù hiệu màu tím than; hình phù hiệu giống như hình cúc cấp hiệu.
c) Quân phục của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam gồm hai loại mùa đông và mùa hè.
Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về chế độ trang bị hàng năm, kiểu dáng và cách may mặc.
HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức điều hành Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam và phối hợp với các lực lượng khác có liên quan để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Cục trưởng Cục Cảnh sát biển phân công cho các phó Cục trưởng phụ trách từng mặt công tác hoặc từng nhiệm vụ; sử dụng có hiệu quả các cơ quan giúp việc đồng thời thường xuyên giáo dục nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền.
Phân định phạm vi quản lý của các Vùng Cảnh sát biển như sau:
1. Vùng 1 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến Mũi Độc tỉnh Hà Tĩnh.
2- Vùng 3 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ Mũi Độc tỉnh Hà Tĩnh đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định.
3- Vùng 4 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Sóc Trăng.
4- Vùng 5 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Sóc Trăng đến Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển thường xuyên giáo dục, nâng cao trách nhiệm và trình độ của các cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền.
Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật trên biển hoặc theo lệnh của cấp trên, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển điều động lực lượng và các phương tiện thuộc quyền nhanh chóng đến nơi xảy ra vụ việc để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 1998.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 86/2005/TTLT-BQP-BCA phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa bộ quốc phòng với bộ công an về hoạt động của lực lượng cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc bộ công an trên các vùng biển và thềm lục địa của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Quốc Phòng - Công An ban hành
- 2Công văn số 1314/CP-QHQT ngày 30/09/2003 của Chính phủ về việc gia hạn và bổ sung vốn dự án Việt Nam-Thuỵ Điển về hỗ trợ, tăng cường năng lực Cảnh sát biển
- 3Thông tư liên tịch 233/2003/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn phối hợp quản lý nhà nước giữa BQP và BTC về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng Hải quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước CHXHCNVN do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 86/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam
- 1Thông tư liên tịch 86/2005/TTLT-BQP-BCA phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa bộ quốc phòng với bộ công an về hoạt động của lực lượng cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc bộ công an trên các vùng biển và thềm lục địa của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Quốc Phòng - Công An ban hành
- 2Công văn số 1314/CP-QHQT ngày 30/09/2003 của Chính phủ về việc gia hạn và bổ sung vốn dự án Việt Nam-Thuỵ Điển về hỗ trợ, tăng cường năng lực Cảnh sát biển
- 3Nghị định 78-HĐBT năm 1991 sửa đổi Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Nghị định 61-CP năm 1996 sửa đổi quy định cấp hiệu, phù hiệu và quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
- 6Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam năm 1998
- 7Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Thông tư liên tịch 233/2003/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn phối hợp quản lý nhà nước giữa BQP và BTC về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng Hải quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước CHXHCNVN do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 53/1998/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
- Số hiệu: 53/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/07/1998
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 25
- Ngày hiệu lực: 01/09/1998
- Ngày hết hiệu lực: 04/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực